bổ ngữ khả năng tiếng trung

Bổ ngữ khả năng trong tiếng Trung. Ngữ pháp tiếng Trung là những bài học đầu tiên khi bạn học tiếng Trung . Khi học tiếng Trung cơ bản, các bạn cần nắm vững kiến thức ngữ pháp để từ đó thực hành trong giao tiếp. Trong đó, bạn cũng cần nắm vững các dạng bổ ngữ Bổ Ngữ Khả Năng trong tiếng Trung (tiếp theo) 12 July, 2019 / By Ngo Thi Lam / Ngữ pháp nâng cao tiếng Trung. Ở bài trước Trung tâm You Can đã giới thiệu với các bạn Bổ ngữ chỉ khả năng trong tiếng Trung. Hôm nay chúng ta tiếp tục làm quen với một số cấu trúc khác của loại bổ Hy vọng qua bài viết này các bạn có thể hiểu rõ cũng như vận dụng được cấu trúc ngữ pháp bổ ngữ xu hướng đơn trong giao tiếp. Nào, cùng tìm hiểu ngay nhé! Xem thêm: Bổ ngữ khả năng trong tiếng Trung. Bổ ngữ xu hướng đơn trong tiếng Trung. Bổ ngữ xu hướng là gì? Garen mùa 12 ᴠị tướng top đấu ѕĩ thuộc hàng cách chơi dễ bậc nhất trong LMHT, tuу ᴠậу khả năng chống chịu ᴠà dồn ѕát thương khống chế của anh chàng cũng ᴠô Video TikTok từ Học Tiếng Trung Online (@tiengtrunghskschool): "Những bổ ngữ khả năng thường gặp - Part 1 #tiengtrung #hoctiengtrungonline #hskschool". Trợ từ kết cấu “得” đứng sau hình dung từ, động từ, đứng trước bổ ngữ, biểu thị trình độ, mức độ, kết quả hoặc khả năng. Động từ/hình dung từ + 得 + Bổ ngữ trình độ/bổ ngữ kết quả/bổ ngữ khả năng VD: 她唱得好。 Cô ấy hát hay 他来得真早。 Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd. Bổ ngữ khả năng có hình thức là dùng “得” và “不” đặt trước từ ngữ có thể làm bổ ngữ kết quả và bổ ngữ xu hướng. Nó biểu thị khả năng thực hiện động Bổ ngữ khả năng动词+得/不+动:Động từ + 得/不+ 动: Động từ “动” làm bổ ngữ khả năng biểu thị động tác có làm thay đổi vị trí người hoặc vật hay dụA你一个人搬得动吗?Nǐyīgèrénbāndédòng ma?B 这些东西不重,我搬得动。Zhèxiēdōngxībùchóng, từ +得/不+好:Hình dung từ “好” làm bổ ngữ khả năng biểu thị động tác có thể đạt tới sự hoàn thiện, làm người ta vừa ý dụ我担心这个节目演不好。Wǒdānxīnzhègejiémùyǎnbùhǎo. 要相信自己学得好。 từ + 得/不+住: Động từ “住” làm bổ ngữ khả năng biểu thị động tác có thể làm người hoặc vật cố định hay tồn tại ở một vị trí nào đó hay dụA你一天记得住二十个生词吗?Nǐyītiānjìdézhùèrshígèshēngcí ma?B 我想记得住。 de khảo ngay lịch khai giảng khóa học tiếng Trung hàng tháng tại Các bạn có để ý trong những điểm ngữ pháp về Bổ ngữ mà chúng ta đã học, Bổ ngữ khả năng và Bổ ngữ mức độ đều có chữ “得” trong tiếng Trung. Vậy làm sao để phân biệt hai loại bổ ngữ này, chúng ta cùng xem nhé! 1. So sánh Bổ ngữ khả năng và Bổ ngữ mức độ trong tiếng Trung Bổ ngữ khả năng biểu thị kết quả có thể thực hiện, còn Bổ ngữ chỉ mức độ biểu thị kết quả đã thực hiện xong2. Thể phủ định không giống nhau3. Hình thức của câu hỏi chính phản không giống nhau4. Bổ ngữ khả năng có thể mang theo tân ngữ, Bổ ngữ chỉ mức độ thì không thể Bổ ngữ khả năng biểu thị kết quả có thể thực hiện, còn Bổ ngữ chỉ mức độ biểu thị kết quả đã thực hiện xong Trọng âm của Bổ ngữ khả năng sẽ nằm ở động từ; còn trọng âm của Bổ ngữ chỉ mức độ được đặt trên chính bổ ngữ mức độ. Ví dụ – 他’演得好这个节目。 Bổ ngữ chỉ khả năng, có thể nhưng không có kết quả /Tā yǎn de hǎo zhè ge jiémù./ Anh ấy có thể diễn tốt tiết mục này. – 这个节目他演得好。 Bổ ngữ chỉ mức độ, đánh giá và khen ngợi, đã có kết quả /Zhè ge jiémù tā yǎn de hǎo./ Tiết mục này anh ấy diễn tốt. – 她发得好这个音。 /Tā fā de hǎo zhè ge yīn./ Cô ấy có thể đọc được âm này. – 这个音她发得好。 /Zhè ge yīn tā fā de hǎo./ Cô ấy đọc tốt âm này. 2. Thể phủ định không giống nhau Ví dụ – 这个节目她担心演不好。 Bổ ngữ khả năng /Zhè ge jiémù tā dānxīn yǎn bu hǎo./ Cô ấy lo tiết mục này diễn không được tốt. – 这个节目她演得不好。 Bổ ngữ chỉ mức độ /Zhè ge jiémù tā yǎn de bu hǎo./ Tiết mục này cô ấy diễn không tốt. – 这个音很难,她担心发不好。 Bổ ngữ khả năng /Zhè ge yīn hěn nán, tā dānxīn fā bu hǎo./ Âm này rất khó, cô ấy lo đọc không được. – 这个音她发得不好。 Bổ ngữ chỉ mức độ /Zhè ge yīn tā fā de bù hǎo./ Cô ấy đọc không tốt âm này. 3. Hình thức của câu hỏi chính phản không giống nhau Ví dụ – 这个节目她演得好演不好? Bổ ngữ khả năng /Zhè ge jiémù tā yǎn de hǎo yǎn bù hǎo?/ Cô ấy có thể diễn tốt tiết mục này được không? – 这个节目她演得好不好? Bổ ngữ chỉ mức độ /Zhè ge jiémù tā yǎn de hǎo bù hǎo?/ Tiết mục này cô ấy diễn tốt không? – 这个音她发得好发不好? Bổ ngữ khả năng /Zhè ge yīn tā fā de hǎo fā bù hǎo?/ Cô ấy có thể phát âm được chữ này không? – 这个音她发得好不好? Bổ ngữ chỉ mức độ /Zhè ge yīn tā fā de hǎo bù hǎo?/ Cô ấy phát âm chữ này có tốt không? 4. Bổ ngữ khả năng có thể mang theo tân ngữ, Bổ ngữ chỉ mức độ thì không thể Ví dụ – 他演得好这个节目。 /Tā yǎn de hǎo zhè ge jiémù./ Anh ấy có thể diễn tốt tiết mục này. Không thể nói 他演得不好这个节目。 X – 她发得好这个音。 /Tā fā de hǎo zhè ge yīn./ Cô ấy có thể phát âm được âm này. Không thể nói 她发得不好这个音。 X Các bạn đã hiểu sự khác nhau của Bổ ngữ khả năng và Bổ ngữ kết quả chưa? Cố gắng luyện [elementor-template id=”20533″] Trung tâm tiếng Trung Chinese Xin giới thiệu với các bạn bài viết về các loại Bổ ngữ trong tiếng Trung. Một số loại Bổ ngữ có phần giải thích dài chúng tôi tách riêng ra 1 bài cụ thể hơn. Bài viết đề cập đến nội dung sau ⇓ Bổ ngữ tiếng Trung là gì?Tổng hợp các loại Bổ ngữ trong tiếng Trung1. Bổ ngữ Kết quả trong tiếng Trung2. Bổ ngữ Xu hướng trong tiếng Trung3. Bổ ngữ Khả năng trong tiếng Trung4. Bổ ngữ Trạng thái trong tiếng Trung5. Bổ ngữ Thời lượng trong tiếng Trung6. Bổ ngữ Trình độ trong tiếng Trung7. Bổ ngữ Số lượng trong tiếng Trung8. Bổ ngữ chỉ Phương thức9. Bổ ngữ Mức độ tiếng TrungSo sánh Bổ ngữ trong tiếng Trung và tiếng Việt Bổ ngữ là thành phần đứng sau Động từ hoặc Hình dung từ tính từ, nó bổ sung nói rõ mức độ của tính trạng, tình hình, kết quả, số lượng của động tác. Bổ ngữ thường do Hình dung từ, Phó từ hoặc động từ đảm nhiệm. Ví dụ 1 我们已经上完第二节课。 Wǒmen yǐjīng shàng wán dì èr jié kè. Chúng tôi đã học xong tiết thứ hai. Ví dụ 2 我在阅览室看一会儿画报。 Wǒ zài yuèlǎn shì kàn yí huìr huàbào. Tôi xem một chút họa báo ở phòng đọc sách. Ví dụ 3 北京烤鸭好极了。 Běijīng kǎoyā hǎo jíle. Vịt quay Bắc Kinh ngon tuyệt. Tổng hợp các loại Bổ ngữ trong tiếng Trung Dưới đây là phần tổng hợp 9 loại Bổ ngữ trong tiếng Trung 1. Bổ ngữ Kết quả trong tiếng Trung Bổ ngữ chỉ kết quả bổ sung và nói rõ kết quả của động tác tiến hành. Nó thường do động từ hoặc hình dung từ đảm nhiệm. Ví dụ 1 我们已经看完了电影。 Wǒmen yǐjīng kàn wán le diànyǐng. Chúng tôi đã xem xong phim rồi. Ví dụ 2 你拨错电话号码了。 Nǐ bō cuò diànhuà hàomǎle. Bạn gọi nhầm số điện thoại rồi. Ví dụ 3 你说什么,我听不清楚呀! Nǐ shuō shénme, wǒ tīng bù qīngchu ya! Bạn nói cái gì, tôi nghe không rõ! 2. Bổ ngữ Xu hướng trong tiếng Trung Động từ xu hướng là một loại động từ biểu thị xu hướng của động tác. Có hai loại Đơn âm tiết Hai âm tiết Đơn âm tiết 上Shàng lên、下xià xuống、进jìn vào、出chū ra、回húi quay lại、过guò qua、起qǐ lên、到dào đến、来lái lại đây、去qù đi。 Hai âm tiết 上来Shànglái lên đây、下来xiàlái xuống đây、进来jìnlái vào đây、出来chūlái, ra đây、回来huílái quay lại đây、过来guòlái qua đây、起来qǐlái đứng dậy、上去shàngqù lên、下去、进去、出去、回去、过去。, , , , , , , , jìnqù, chūqù, huíqù, guòqù. Động từ xu hướng thường đứng sau động từ hoặc hình dung từ khác làm Bổ ngữ, nhằm bổ sung nói rõ xu hướng của động tác hoặc trạng thái, loại Bổ ngữ đó gọi là Bổ ngữ Xu hướng. ⇒ Xem chi tiết bài Bổ ngữ Xu hướng trong tiếng Trung 3. Bổ ngữ Khả năng trong tiếng Trung Bổ ngữ khả năng dùng để chỉ khả năng thực hiện được hành động nào đó. Bổ ngữ này thường do động từ hoặc hình dung từ đảm nhận Cấu trúc Khẳng định S +V +得+ Bổ ngữ khả năng Ví dụ ⇒ 我看得懂中文书。Wǒ kàn dé dǒng zhōngwén shū Tôi đọc hiểu được sách tiếng Trung Phủ định S + V +不+ Bổ ngữ khả năng Dùng phó từ 不 đứng trước động từ để tạo câu phủ định . Ví dụ 他 写 得 字太小了,我不能看见。Tā xiě de zì tài xiǎole, wǒ bùnéng kànjiàn Những chữ anh ấy viết quá nhỏ để tôi có thể nhìn thấy. ⇒ 他 写 得 字太小了,我看不见。Tā xiě de zì tài xiǎole, wǒ kàn bùjiàn Những chữ anh ấy viết quá nhỏ để tôi có thể nhìn thấy. 4. Bổ ngữ Trạng thái trong tiếng Trung Bổ ngữ trạng thái là Bổ ngữ bổ sung miêu tả cho vị ngữ. Thường do ngữ chủ vị, ngữ động từ, tính từ và ngữ tính từ kết hợp với trợ từ “得”, “(了)+ 个” phía trước làm Bổ ngữ trạng thái cho vị ngữ. Chức năng chủ yếu của Bổ ngữ chỉ trạng thái là miêu tả, phán đoán hoặc đánh giá về kết quả, trình độ, trạng thái Hành vi động tác hoặc trạng thái mà Bổ ngữ miêu tả hoặc đánh giá là mang tính thường xuyên, đã xảy ra hoặc đang thực hiện. Ví dụ 这个孩子紧张得脸色都变了。Zhège háizi jǐnzhāng dé liǎnsè dōu biànle Đứa trẻ này căng thẳng, hồi hộp đến mức mặt biến sắc. ⇒ ngữ chủ vị làm Bổ ngữ 我们明天去爬山,我想爬得很快。Wǒmen míngtiān qù páshān, wǒ xiǎng pá dé hěn kuài Ngày mai chúng ta đi leo núi, tôi nghĩ có thể leo được rất nhanh. ⇒ ngữ tính từ làm BN 老人气得跳了起来。Lǎo rén qì dé tiàole qǐlái. Ông cụ tức đến mức nhảy chồm lên. ⇒ ngữ động từ làm BN 敌人被打了个落花流水。Dírén bèi dǎle gè luòhuāliúshuǐ Kẻ địch đã bị đánh cho tan tác. ⇒ dùng trợ từ “个” nối Nếu sau động từ vị ngữ vừa có Tân ngữ vừa có Bổ ngữ trạng thái, thường có 2 trường hợp 1. Đưa Tân ngữ lên trước động từ vị ngữ hoặc đầu câu phần nhiều là Tân ngữ Ví dụ 汉语他学得很好。Anh ta học tiếng Hoa rất giỏi. 2. Lặp lại động từ vị ngữ Ví dụ 他学韩语学得很好。Anh ta học tiếng Hoa rất giỏi. Thể khẳng định Động từ + 得 + hình dung từ. Ví dụ 1 A你每天起得早不早?Nǐ měitiān qǐ dé zǎo bù zǎo? Bạn có thức dậy sớm mỗi ngày không? ⇒ B 我每天起得很早。⇒ B Wǒ měitiān qǐ dé hěn zǎo. ⇒ B Tôi dậy rất sớm mỗi ngày. Ví dụ 2 A她太极拳打得怎么样?Tā tàijí quán dǎ dé zěnme yàng? Cô ấy tập Thái Cực Quyền như thế nào? ⇒ B 打得很不错。(她太极拳打得很不错。) Dǎ dé hěn bùcuò.Tā tàijí quán dǎ dé hěn bùcuò. Tập rất tốt. Cô ấy chơi Thái Cực Quyền rất hay. Ví dụ 3 A她说汉语说得好吗?Tā shuō hànyǔ shuō dé hǎo ma? Cô ấy có nói tốt tiếng Trung không? ⇒ B 说得很好。(她说汉语说得很好。) Shuō dé hěn hǎo.Tā shuō hànyǔ shuō dé hěn hǎo. Nói cũng được. Cô ấy nói tiếng Trung rất tốt. Hình thức phủ định Động từ +得+ 不 + Tính từ. Ví dụ 1 A 你星期天起得早吗?Nǐ xīngqítiān qǐ dé zǎo ma? Bạn có dậy sớm vào Chủ nhật không? ⇒ B不早。 Bù zǎo. Không còn sớm. Ví dụ 2 A你汉语说得怎么样?Nǐ hànyǔ shuō dé zěnme yàng? Bạn nói tiếng Trung như thế nào? ⇒ B我汉语说得不好。Wǒ hànyǔ shuō dé bù hǎo. Tôi nói tiếng Trung không tốt. Ví dụ 3 A他汉字写得好不好?Tā hànzì xiě dé hǎobù hǎo? Anh ấy viết chữ Hán có tốt không? ⇒ B不好. Bù hǎo. Không tốt Hình thức câu hỏi lựa chọn Động từ +得+ Hình dung từ +不+ Hình dung từ. Ví dụ 1 你今天起得早不早?Nǐ jīntiān qǐ dé zǎo bù zǎo? Hôm nay bạn có dậy sớm không? Ví dụ 2 他汉语说得好不好?Tā hànyǔ shuō dé hǎobù hǎo. Anh ấy có nói tốt tiếng Trung không? Chú ý khi động từ mang Tân ngữ, hình thức cấu trúc câu mang Bổ ngữ chỉ trạng thái là Động từ + Tân ngữ + động từ + 得 + Hình dung từ. Ví dụ 他打太极拳打得很好. Nǐ jīntiān qǐ dé zǎo bù zǎo? Hôm nay bạn có dậy sớm không? 他说汉语说得很好. Tā hànyǔ shuō dé hǎobù hǎo? Anh ấy có nói tốt tiếng Trung không? Trong câu giao tiếp thực tế , động từ thứ nhất thường được bỏ qua mà biến thành câu vị ngữ chủ vị. Ví dụ 他打太极拳打得很好 ⇒ 他太极拳打得很好. Tā dǎ tàijí quán dǎ dé hěn hǎo ⇒ tā tàijí quán dǎ dé hěn hǎo. Anh ấy chơi Thái cực quyền ⇒ Anh ấy chơi Thái cực quyền giỏi 他说汉语说得很好 ⇒ 他汉语说得很好. tā shuō hànyǔ shuō dé hěn hǎo ⇒ tā hànyǔ shuō dé hěn hǎo. Anh ấy nói tiếng Trung rất tốt ⇒ Anh ấy nói tiếng Trung rất tốt 5. Bổ ngữ Thời lượng trong tiếng Trung Bổ ngữ thời lượng nói rõ một động tác hoặc một trạng thái kéo dài trong một khoảng thời gian bao lâu. Ví dụ 我们休息五分钟。Chúng tôi nghỉ 5 phút. 火车开走一刻钟了。Xe lửa đã chạy 15 phút rồi. Khi sau động từ vừa có Bổ ngữ thời lượng vừa có Tân ngữ, có ba cách diễn đạt như sau Lặp lại động từ, sau động từ thứ nhất là Tân ngữ, sau động từ lặp lại là Bổ ngữ Ví dụ 他们开会开了一个小时。Họ đã họp 1 giờ đồng hồ. 他看电视看了两个钟头。Nó xem tivi đã hai tiếng rồi. Nếu có phó từ, phó từ sẽ đứng trước động từ thứ hai. Ví dụ 她看电视只看了半个小时。Cô ấy chỉ xem tivi nửa tiếng đồng hồ. Nếu Tân ngữ không chỉ người, Bổ ngữ thời lượng đặt giữa động từ và Tân ngữ. Giữa Bổ ngữ thời lượng và Tân ngữ có thể thêm “的”. Ví dụ 我和妹妹打了二十分钟网球。Tôi và em gái đánh quần vợt 20 phút. 我听了四十分钟的广播。Tôi đã nghe phát thanh 40 phút. Nếu Tân ngữ chỉ người, Tân ngữ ở trước, Bổ ngữ thời lượng ở sau. Ví dụ 我等小王半个小时了。Tôi đợi Tiểu Vương nửa giờ rồi. Nếu Tân ngữ tương đối phức tạp, ta có thể đưa lên đầu câu. Ví dụ 那本小说我看了两个星期。Quyển tiểu thuyết đó tôi đã đọc hai tuần. 这些句子我翻译了半个小时。Những câu này tôi dịch trong nửa giờ. Có một số động từ về mặt ý nghĩa không kéo dài, như “毕业”, “到”, “来”, “去”, “下(课)”, “死”, “离开” …, nếu động từ có Tân ngữ thì bổ sung thời lượng đặt sau Tân ngữ. Ví dụ 他毕业已经三年了。Anh ấy đã tốt nghiệp ba năm rồi. 他来中国半年了。Ông ấy đã đến Trung Quốc nửa năm rồi. 他已经起床半个小时了。Nó đã dậy nửa giờ rồi. Khi hỏi, ngoài cách hỏi dùng trợ từ nghi vấn “吗” ra, còn có cách hỏi Bổ ngữ theo kiểu hỏi thời đoạn. Ví dụ 他们开会开了一个小时吗?Họ họp được một giờ rồi phải không? 他们开会开了多长时间?Họ đã họp bao lâu rồi? 他来中国几年了?Ông ấy đến Trung Quốc mấy năm rồi? 6. Bổ ngữ Trình độ trong tiếng Trung Là loại Bổ ngữ nói lên mức độ đạt tới của động tác. Giữa động từ và Bổ ngữ trình độ phải có trợ từ kết cấu “得”. Trợ từ kết cấu “得” đứng sau hình dung từ, động từ, đứng trước Bổ ngữ, biểu thị trình độ, mức độ, kết quả hoặc khả năng. Cấu trúc Động từ /hình dung từ + 得 + Bổ ngữ trình độ Ví dụ 她唱得好。 Cô ấy hát hay 他来得真早。 Anh ta đến thật sớm Thể phủ định là đặt ”不” sau “得”. Ví dụ 他们吃得不多。 Họ ăn không nhiều Khi hỏi ta có thể dùng “吗” ở cuối câu hoặc “怎么样” sau “得”. Ví dụ 你睡得早吗?Bạn ngủ sớm không? 她写得怎么样? Cô ấy viết như thế nào? Có thể hỏi theo kiểu chính phản Ví dụ 她妹妹玩得高兴不高兴? Em gái cô ấy chơi vui không? Chú ý Khi sau động từ vừa có Tân ngữ, vừa có Bổ ngữ thì phải lặp lại động từ Ví dụ 4. 你妈妈作 点心作得 非常好. Nǐ māmā zuò diǎnxīn zuò dé fēicháng hǎo. Mẹ bạn đã làm đồ ăn nhẹ rất ngon. 5. 你看书看 得 快不快. Nǐ kànshū kàn dé kuài bùkuài. Bạn có đọc sách nhanh không? 6. 她回答问题回答得 怎么样 ? Tā huídá wèntí huídá dé zěnme yàng? Cô ấy trả lời các câu hỏi như thế nào? 7. Bổ ngữ Số lượng trong tiếng Trung Bổ ngữ số lượng bổ sung và nói rõ động tác tiến hành bao nhiêu lần hoặc bao lâu. Nó thường do số lượng từ đảm nhiệm. Ví dụ 1 我在阅览室看了一会儿杂志。 Wǒ zài yuèlǎn shì kàn le yí huìr zázhì. Tôi xem một chút tạp chí trong phòng đọc sách. Ví dụ 2 医生要我多休息几天。 Yīshēng yào wǒ duō xiūxi jǐ tiān. Bác sỹ muốn tôi nghỉ ngơi thêm mấy ngày. Ví dụ 3 我等到了二十几分钟汽车才来。 Wǒ děng dào le èrshí jǐ fēnzhōng qìchē cái lái. Tôi đợi đến hai mươi mấy phút xe mới tới. 8. Bổ ngữ chỉ Phương thức Bổ ngữ chỉ phương thức bổ sung và nói rõ động tác đã tiến hành như thế nào. Trước Bổ ngữ đó thường có trợ từ 得. Ví dụ 1 我才学汉语,请你讲得慢一点儿。 Wǒ cái xué hànyǔ, qǐng nǐ jiǎng de màn yì diǎnr. Tôi mới học tiếng Trung, bạn hãy nói chậm một chút. Ví dụ 2 我在这儿能看得很清楚。 Wǒ zài zhèr néng kàn de hěn qīngchǔ. Ở đây tôi có thể thấy rất rõ. Ví dụ 3 阿武高兴得跳了起来。 Āwǔ gāoxìng de tiào le qǐlái. Bạn Vũ vui đến nỗi nhảy cẫng lên. 9. Bổ ngữ Mức độ tiếng Trung Bổ ngữ chỉ mức độ bổ sung và nói rõ tính chất hoặc trạng thái đạt đến mức độ nào. Nó thường do phó từ hoặc hình dung từ đảm nhiệm. Ví dụ 1 中国菜好极了。 Zhōngguó cài hǎo jí le. Món Trung Quốc ngon tuyệt. Ví dụ 2 工艺品的品种多得很。 Gōngyìpǐn de pǐnzhǒng duō de hěn. Chủng loại đồ thủ công mỹ nghệ rất nhiều. Ví dụ 3 我的汉语水平还差得远呢。 Wǒ de hànyǔ shuǐpíng hái chà de yuǎn ne. Trình độ tiếng Trung của tôi vẫn còn kém xa. Ví dụ 4 她说汉语说得很快。 Tā shuō hànyǔ shuō de hěn kuài. Cô ta nói tiếng Trung nói rất nhanh. So sánh Bổ ngữ trong tiếng Trung và tiếng Việt Giống nhau Bổ ngữ của cả 2 tiếng đều là thành phần phụ đứng trước hoặc sau động từ hoặc tính từ để bổ nghĩa cho động từ hay tính từ đó. Khác nhau Bổ ngữ trong tiếng Việt và góp phần tạo thành Cụm động từ hay Cụm tính từ và không có nhiều dạng Bổ ngữp phức tạp như trong tiếng Trung . Ví dụ ⇒ Cuốn sách rất vui nhộn. “Rất” là Bổ ngữ, làm rõ nghĩa cho tính từ “vui nhộn” “Rất vui nhộn” được gọi là Cụm tính từ ⇒ Gió đông bắc thổi mạnh “Mạnh” là Bổ ngữ, làm rõ nghĩa cho động từ “thổi” “Thổi mạnh” được gọi là Cụm động từ Trên đây là tất cả ngữ pháp quan trọng về thành phần Bổ ngữ trong câu tiếng Trung. Chúc các bạn tiếp thu bài học một cách dễ dàng! Bổ ngữ trong tiếng Trung là một phần kiến thức rất quan trọng đối với phần ngữ pháp tiếng Trung. Đặc biệt là những bạn mới học thì đây là phần nội dung dễ bị nhầm lẫn nhất. Để giúp các bạn tổng hợp kiến thức và tìm tài liệu một cách dễ dàng. Đồng thời hiểu được rõ cách sử dụng bổ ngữ trong tiếng Trung thế nào cho hiệu quả. Hôm nay Hicado sẽ giới thiệu và giải thích cho các bạn chi tiết về chuyên đề bổ ngữ trong tiếng Trung. Bổ ngữ trong tiếng Trung là gì?Các loại bổ ngữ trong tiếng TrungBổ ngữ kết quảBổ ngữ xu hướngBổ ngữ khả năngBổ ngữ trạng tháiBổ ngữ thời lượngBổ ngữ trình độBổ ngữ số lượngBổ ngữ chỉ phương thứcBổ ngữ mức độBổ ngữ cụm giới từBổ ngữ trong tiếng Trung và bổ ngữ tiếng Việt khác gì nhau?Một số lưu ý khi sử dụng bổ ngữ trong tiếng TrungBổ ngữ trình độ không có dạng phủ địnhTrong câu có cả tân ngữ và bổ ngữ khả năng thì có hai trường hợpTrong một số trường hợp đặc biệt, bổ ngữ có thể đứng sau tân ngữ chỉ người, nơi tập và đáp án chi tiết Trong bổ ngữ trong tiếng Trung là thành phần đứng sau động từ hoặc tính từ hình dung từ. Có chức năng bổ sung và làm rõ mức độ của tình hình, tính trạng, kết quả hoặc số lượng của động từ hoặc tính từ đó. Thường do tính từ hoặc phó từ, động từ đảm nhiệm. Ví dụ 我们已经上完第二节课。 Wǒmen yǐjīng shàng wán dì èr jié kè. Chúng tôi đã học xong tiết thứ hai. 我在阅览室看一会儿画报。 Wǒ zài yuèlǎn shì kàn yí huìr huàbào. Tôi xem một chút họa báo ở phòng đọc sách. 北京烤鸭好极了。 Běijīng kǎoyā hǎo jíle. Vịt quay Bắc Kinh ngon tuyệt. 昨天他讲的问题,你们别想得太简单。 Zuótiān tā jiǎng de wèntí, nǐmen bié xiǎng de tài jiǎndān. Vấn đề hôm qua anh ấy nói mọi người đừng nghĩ đơn giản quá. 你刚才说什么,我听不清楚。 Nǐ gāngcái shuō shénme, wǒ tīng bú qīngchǔ. Vừa nãy cậu nói gì đấy, tớ không nghe rõ. Các loại bổ ngữ trong tiếng Trung Bổ ngữ trong tiếng Trung được chia làm bảy loại cơ bản, mỗi loại lại có cách dùng khác nhau, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nhé. Bổ ngữ kết quả Bổ ngữ kết quả biểu thị kết quả của hành vi hoặc hành động có quan hệ nhân quả với chủ ngữ đằng trước. Thường do tính từ, động từ đảm nhiệm và đứng sát ngay động từ, đứng trước cả tân ngữ. Cấu trúc – Khẳng định Chủ ngữ + động từ + bổ ngữ + tân ngữ – Phủ định Chủ ngữ + 没(没有)động từ + bổ ngữ + tân ngữ – Nghi vấn Chủ ngữ + động từ + bổ ngữ + tân ngữ + (了) 吗? Chủ ngữ + động từ + bổ ngữ + tân ngữ + (了) 没? Ví dụ 我看见陈明在办公室睡觉。 Wǒ kànjiàn Chénmíng zài bàngōngshì shuìjiào. Tôi nhìn thấy Trần Minh ngủ ở phòng làm việc. 你等一下儿,我还没写完呢。 Nǐ děng yíxiàr, wǒ hái méi xiě wán ne. Cậu đợi chút, tớ vẫn chưa viết xong nữa. 你找到材料了没? Nǐ zhǎodào cáiliàole méi? Cậu tìm thấy tài liệu chưa? Bổ ngữ xu hướng Bổ ngữ xu hướng có chức năng biểu thị xu hướng của hành động. Bao gồm có xu hướng đơn và xu hướng kép – Bổ ngữ xu hướng đơn Cấu trúc Chủ ngữ + động từ + 来/去 * Lưu ý – Trường hợp Động từ + 来, biểu thị động tác hướng gần về phía người nói. – Trường hợp Động từ + 去, biểu thị động tác hướng ra xa phía người nói. – Tân ngữ địa điểm đứng trước “去/ 来”, tân ngữ chỉ sự vật đứng trước hoặc sau “去/ 来” đều được. Ví dụ 远处传来了脚步声。 Yuǎnchù chuán láile jiǎobù shēng. Có tiếng bước chân từ xa tới. 外面下大雨,我们进屋里来吧。 Wàimiàn xià dàyǔ, wǒmen jìn wūlǐ lái ba. Bên ngoài mưa to lăm, chúng ta vào phòng đi. – Bổ ngữ xu hướng kép Cấu trúc Chủ ngữ + động từ + 上、下、进、出、回、过、起 + 去/ 来 Ví dụ 他把你的书放进书包里来了。 Tā bǎ nǐ de shū fàngjìn shūbāolǐ láile. Anh ấy cất sách của cậu vào cặp rồi. 他发表完,大家站起来为他鼓掌。 Tā fābiǎo wán, dàjiā zhàn qǐlái wèi tā gǔzhǎng. Anh ấy phát biểu xong, mọi người đứng lên cổ vũ cho anh ấy. 孩子的话让大家笑了起来。 Háizi de huà ràng dàjiā xiàole qǐlái. Câu nói của đứa bé khiến mọi người ai cũng cười Bổ ngữ khả năng Bổ ngữ khả năng có chức năng biểu thị dưới một điều kiện khách quan nào đó. Tức trong các tình huống hành động hoặc kết quả có thể tiến hành hoặc thay đổi hay không. Cấu trúc – Khẳng định Chủ ngữ + động từ + 得 + Bổ ngữ khả năng/ Bổ ngữ xu hướng Chủ ngữ + động từ + 得 + 了 – Phủ định Chủ ngữ + động từ + 不 + Bổ ngữ khả năng/ Bổ ngữ xu hướng Chủ ngữ + động từ + 不 + 了 Chủ ngữ + động từ + 不 得 – Nghi vấn Chủ ngữ + động từ + 得 + Bổ ngữ khả năng/ Bổ ngữ xu hướng + 不 + Bổ ngữ khả năng/ Bổ ngữ xu hướng Ví dụ 黑板上的字太小,我看不清楚。 Hēibǎn shàng de zì tài xiǎo, wǒ kàn bù qīngchǔ. Chữ trên bảng bé quá, tớ không nhìn rõ. 他吃得了三碗饭。 Tā chī de liǎo sān wǎnfàn. Cậu ấy ăn được ba bát cơm. 两个人吃不了那么多菜。 Liǎnggè rén chī bùliǎo nàme duò cài. Hai người không ăn hết được nhiều thức ăn thế đâu. 这事再耽搁不得了,得立刻解决。 Zhè shì zài dāngé bù de liǎo, děi lìkè jiějué. Chuyện này không thể trì hoãn thêm được nữa, phải giải quyết ngay thôi. Bổ ngữ trạng thái Bổ ngữ trạng thái có chức năng biểu thị trạng thái do hành động hoặc của sự vật tạo nên. Thường giữa trung tâm ngữ và bổ ngữ trạng thái có trợ từ “得“ Cấu trúc – Khẳng định Chủ ngữ + động từ + 得 + bổ ngữ – Phủ định Chủ ngữ + động từ + 得 + 不 + bổ ngữ – Nghi vấn Chủ ngữ + động từ + 得 + bổ ngữ +吗? Chủ ngữ + động từ + 得 + bổ ngữ + 不 + bổ ngữ? Chủ ngữ + động từ + 得 +怎么样? Ví dụ 看完那部电影,他感动得眼泪都流出来了。 Kàn wán nà bù diànyǐng, tā gǎndòng dé yǎnlèi dōu liú chūláile. Xem xong bộ phim ấy, anh ấy cảm động rơi nước mắt. 他的汉语说得不太好。 Tā de Hànyǔ shuō dé bù tài hǎo. Tiếng Trung của cậu ấy không tốt lắm. Bổ ngữ thời lượng Bổ ngữ thời lượng có chức năng nói rõ một hành động hoặc một trạng thái kéo dài trong một khoảng thời gian bao lâu. Ví dụ 我们休息五分钟。Chúng tôi nghỉ 5 phút. 火车开走一刻钟了。Xe lửa đã chạy 15 phút rồi. Khi sau động từ vừa có Bổ ngữ thời lượng vừa có Tân ngữ, có các cách diễn đạt như sau – Lặp lại động từ, sau động từ thứ nhất là Tân ngữ, sau động từ lặp lại là Bổ ngữ Ví dụ 他们开会开了一个小时。Họ đã họp 1 giờ đồng hồ. 他看电视看了两个钟头。Nó xem tivi đã hai tiếng rồi. – Nếu có phó từ, phó từ sẽ đứng trước động từ thứ hai. Ví dụ 她看电视只看了半个小时。Cô ấy chỉ xem tivi nửa tiếng đồng hồ. – Nếu Tân ngữ không chỉ người, Bổ ngữ thời lượng đặt giữa động từ và Tân ngữ. Giữa Bổ ngữ thời lượng và Tân ngữ có thể thêm “的”. Ví dụ 我和妹妹打了二十分钟网球。Tôi và em gái đánh quần vợt 20 phút. 我听了四十分钟的广播。Tôi đã nghe phát thanh 40 phút. – Nếu tân ngữ chỉ người, tân ngữ sẽ đứng ở trước, bổ ngữ thời lượng ở sau. Ví dụ 我等小王半个小时了。Tôi đợi Tiểu Vương nửa giờ rồi. – Nếu tân ngữ tương đối phức tạp, hoặc là đối tượng không xác định, ta có thể đưa lên đầu câu. Ví dụ 那本小说我看了两个星期。Quyển tiểu thuyết đó tôi đã đọc hai tuần. 这些句子我翻译了半个小时。Những câu này tôi dịch trong nửa giờ. – Có một số động từ về mặt ý nghĩa không kéo dài, như “毕业”, “到”, “来”, “去”, “下(课)”, “死”, “离开” …, nếu động từ có tân ngữ thì bổ sung thời lượng đặt sau tân ngữ. Ví dụ 他毕业已经三年了。Anh ấy đã tốt nghiệp ba năm rồi. 他来中国半年了。Ông ấy đã đến Trung Quốc nửa năm rồi. 他已经起床半个小时了。Nó đã dậy nửa giờ rồi. – Khi hỏi, ngoài cách hỏi dùng trợ từ nghi vấn “吗” ra, còn có cách hỏi Bổ ngữ theo kiểu hỏi thời đoạn. Ví dụ 他们开会开了一个小时吗?Họ họp được một giờ rồi phải không? -> 他们开会开了多长时间?Họ đã họp bao lâu rồi? Bổ ngữ trình độ Bổ ngữ trình độ là loại bổ ngữ nói lên mức độ đạt được của hành động. Giữa động từ và bổ ngữ bắt buộc phải có trợ từ nối “得”. Trợ từ “得” có thể đứng sau hình dung từ, động từ, đứng trước Bổ ngữ, biểu thị trình độ, mức độ, kết quả hoặc khả năng,… Cấu trúc Động từ /hình dung từ + 得 + Bổ ngữ trình độ Ví dụ 她唱得好。 Cô ấy hát hay 他来得真早。 Anh ta đến thật sớm – Thể phủ định là đặt ”不” sau “得”. Ví dụ 他们吃得不多。 Họ ăn không nhiều – Khi hỏi có thể dùng “吗” ở cuối câu hoặc “怎么样” sau “得”. Ví dụ 你睡得早吗? 她写得怎么样? – Có thể hỏi theo kiểu chính phản Ví dụ 她玩得高兴不高兴? Cô ấy chơi vui không? – Trong trường hợp sau động từ vừa có tân ngữ, vừa có bổ ngữ thì phải lặp lại động từ. Ví dụ 你妈妈作 点心作得 非常好. Nǐ māmā zuò diǎnxīn zuò dé fēicháng hǎo. Mẹ bạn đã làm đồ ăn nhẹ rất ngon. 你看书看 得 快不快. Nǐ kànshū kàn dé kuài bùkuài. Bạn có đọc sách nhanh không? 她回答问题回答得 怎么样 ? Tā huídá wèntí huídá dé zěnme yàng? Cô ấy trả lời các câu hỏi như thế nào? Bổ ngữ số lượng Bổ ngữ số lượng có chức năng bổ sung và nói rõ động tác tiến hành bao nhiêu lần hoặc bao lâu. Hoặc số lượng sự vật, sự việc nào đó được đề cập tới. Ví dụ 我在阅览室看了一会儿杂志。 Wǒ zài yuèlǎn shì kàn le yí huìr zázhì. Tôi xem một chút tạp chí trong phòng đọc sách. 医生要我多休息几天。 Yīshēng yào wǒ duō xiūxi jǐ tiān. Bác sỹ muốn tôi nghỉ ngơi thêm mấy ngày. 我等到了二十几分钟汽车才来。 Wǒ děng dào le èrshí jǐ fēnzhōng qìchē cái lái. Tôi đợi đến hai mươi mấy phút xe mới tới. Bổ ngữ chỉ phương thức Bổ ngữ chỉ phương thức có chức năng bổ sung và nói rõ hành động đã tiến hành như thế nào. Trước bổ ngữ đó thường có trợ từ 得. Ví dụ 我才学汉语,请你讲得慢一点儿。 Wǒ cái xué hànyǔ, qǐng nǐ jiǎng de màn yì diǎnr. Tôi mới học tiếng Trung, bạn hãy nói chậm một chút. 我在这儿能看得很清楚。 Wǒ zài zhèr néng kàn de hěn qīngchǔ. Ở đây tôi có thể thấy rất rõ. Bổ ngữ mức độ Chức năng Bổ ngữ chỉ mức độ có chức năng bổ sung và thể hiện rõ tính chất hoặc trạng thái đạt đến mức độ nào đó. Nó thường do phó từ hoặc hình dung từ đảm nhiệm. Ví dụ 1 中国菜好极了。 Zhōngguó cài hǎo jí le. Món Trung Quốc ngon tuyệt. 工艺品的品种多得很。 Gōngyìpǐn de pǐnzhǒng duō de hěn. Chủng loại đồ thủ công mỹ nghệ rất nhiều. 我的汉语水平还差得远呢。 Wǒ de hànyǔ shuǐpíng hái chà de yuǎn ne. Trình độ tiếng Trung của tôi vẫn còn kém xa. 她说汉语说得很快。 Tā shuō hànyǔ shuō de hěn kuài. Cô ta nói tiếng Trung nói rất nhanh. Bổ ngữ cụm giới từ Chức năng Trong tiếng Trung có một số giới từ. Khi kết hợp với tân ngữ của nó, đứng sau động từ để làm bổ ngữ, các giới từ thường gặp gồm 自,于,往…. Ví dụ 我们班同学来自全国各省市。 我毕业于2000年。 我毕业于河内大学。 这趟车开往北京。 Bổ ngữ trong tiếng Trung và bổ ngữ tiếng Việt khác gì nhau? Giống nhau Trong tiếng Việt hay bổ ngữ trong tiếng Trung thì bổ ngữ đều là thành phần phụ đứng trước. Hoặc sau động từ hoặc tính từ để bổ nghĩa cho động từ hay tính từ đó. Khác nhau Bổ ngữ trong tiếng Việt không quá nhiều dạng phức tạp như bổ ngữ trong tiếng Trung. Thông thường thì bổ ngữ trong tiếng Việt sẽ góp phần tạo thành cụm động từ hay cụm tính từ, chứ không linh hoạt như tiếng Trung. Ví dụ ⇒ Bộ phim rất vui nhộn “Rất” là bổ ngữ để làm tăng mức độ cho tính từ “vui nhộn” “Rất vui nhộn” trong tiếng Việt được gọi là một cụm tính từ ⇒ Gió Đông Bắc thổi mạnh “Mạnh” là Bổ ngữ, làm rõ nghĩa cho động từ “thổi” “Thổi mạnh” được gọi là Cụm động từ Một số lưu ý khi sử dụng bổ ngữ trong tiếng Trung Bổ ngữ trình độ không có dạng phủ định Ở dạng này câu thường được thể hiện dưới câu khẳng định hoặc câu trần thuật, không chứa các từ phủ định như 不, 别 Ví dụ 真的笑死我了。v Zhēn de xiào sǐ wǒ le. Đúng là buồn cười chết mất. 这故事把他乐坏了。v Zhè gùshì bǎ tā lè huài le. Câu chuyện này làm anh ấy vui lắm. 真的笑不死我了。Sai Zhēn de xiào bùsǐ wǒ le. 这故事把他乐不坏了。Sai Zhè gùshì bǎ tā lè bù huài le. Trong câu có cả tân ngữ và bổ ngữ khả năng thì có hai trường hợp 1 Trường hợp 1 Đưa tân ngữ lên trước động từ 小梅汉语学得非常好。 Xiǎoméi hànyǔ xué de fēicháng hǎo. Tiểu Mai học tiếng Trung rất giỏi. 小河 歌唱的很好听。 Xiǎohé gēchàng de hěn hǎotīng. Tiểu Hà hát rất hay. 2 Lặp lại động từ một lần nữa. 他写汉字写的很好。 Tā xiě hànzì xiě de hěn hǎo. Anh ấy viết chữ Hán rất tốt. 小宇打篮球打得不错啊。 Xiǎoyǔ dǎ lánqiú dǎ de búcuò a. Tiểu Vũ chơi bóng rổ không tồi. Trong một số trường hợp đặc biệt, bổ ngữ có thể đứng sau tân ngữ chỉ người, nơi chốn. Ví dụ 我们在火车站等了他好几个小时。 Wǒmen zài huǒchē zhàn děng děngle tāhǎojǐ gè xiǎoshí. Chúng tôi đợi anh ấy mấy tiếng ở ga tàu hỏa. 他去过两次河内。 Tā qùguò liǎng cì hénèi. Anh ấy từng đi Hà Nội hai lần. Bài tập và đáp án chi tiết Dưới đây là một vài bài tập bổ ngữ trong tiếng Trung mà chúng tôi tổng hợp. Cùng làm bài để xem bạn nắm được bao nhiêu kiến thức đã học ở trên nhé! Bài 1 Sắp xếp từ cho sẵn thành câu hoàn chỉnh 1. 忙 了 我 最近 累 了 太 瘦 两公斤 => 我最近太忙了, 累瘦了 两公斤 2. 好 电影 看 当然 得 的 这么 下去 我 => 这么 好 的电影我当然 看得下去 3. 孩子 吃 想 到 看 南瓜 就 => 孩子 看到南瓜 就 想吃 4. 我 母亲话 的 把 在 记 心里 一定 =>我一定把母亲的话记在心里。 5. 我 通 这件事 想 怎么 不 也 => 这件事我怎么也想不通。 6. 许多 我 办法 想 他 说服 不 也 了 了 =>想了许多办法也说服不了他。 7. 天气 还 照 相 不 得 今天 这么 好 了 吗 => 今天天气这么不好,还照得了相吗? 8. 我 去 已经 回 了 三 上海 过 => 上海我已经去过三回了。 9. 这么 人 多 一个 孩子 照顾 过来 我 不 => 这么多孩子,我一个人照顾不过来。 10. 了 的 他 游 下午 泳 昨天 一个 => 昨天他游了一个下午的泳。 Bài 2 Chọn động từ và hình dung từ kết hợp thành bổ ngữ trình độ để điền vào chỗ trống một từ có thể dùng nhiều lần Động từ 写 听 做 游泳 睡觉 打扫 照 说 Hình dung từ 认真 慢 晚 好 棒 干净 漂亮 流利 1. 他的汉字_______! 2. 英语他_______,但汉语他_______。 3. 听说你昨天晚上12点才睡,你每天都_______。 4. 汉语老师怕我们听不懂,所以_______。 5. 大卫从小就会游泳了,现在_______。 6. 为了提高听力,他_______。 7. 这个旅馆的屋子都_______,客人们很满意。 8. 玛丽的作业_______,老师常常表扬它。 9. 我觉得这张照片_______。 10. 她讲的故事特别有意思,孩子们_______。 Đáp án 1. 写的真漂亮 2. 说得很流利-说的不流利 3. 睡觉睡得很晚 4. 说得很慢 5. 游泳游得很好 6. 听录音听得很认真 7. 打扫得很干净 8. 做得很棒 9. 照得很漂亮 10. 听得特别认真 Bài 3 Chọn từ điền vào chỗ trống 回来 回 去 过来 出来 出去 进来 进去 下来 起来 下去 1. 你快 _____进来_______, 外边很冷。 nǐ kuài jìn qù , wài biān hěn lěng Bạn mau vào đây, bên ngoài rất lạnh 2. 比赛没有意思,咱们 ______回去_________吧。 bǐ sài méi yǒu yì si, zá men huí qù ba Trận thi đấu không hay, chúng ta về thôi 3. 你 _____上去________吧,我不上去了。 nǐ shàng qù ba, wǒ bù shàng qù le Bạn lên trên đi, tôi không lên nữa 4. 一个漂亮的女孩向我走 ________过来_______了。 yí ge piào liang de nǚ hái wǒ zǒu guò lái le Một cô gái xinh đẹp đi về phía tôi 5. 外边下雨呢,我不 ______出去_________了。 wài biān xià yǔ ne, wǒ bù chū qù le Bên ngoài mưa, tôi không ra ngoài nữa. 6. 天晴了,太阳 ________出来___了。 tiān qíng le, tài yáng chū lái le Trời nắng rồi, mặt trời xuất hiện rồi. 7. 学生们都从五道口 ____出来_________了。 xué sheng men dōu cóng wǔ dào kǒu chū lái le Các bạn học sinh từ ngã năm đi ra. 8. 我们快 ____进去_______吧,比赛已经开始了。 wǒ men kuài jìn qù ba, bǐ sài yǐ jīng kāi shì le Chúng ta mau vào thôi, trận thi đấu đã bắt đầu rồi. 9. 老师上课讲的内容,你要写 _____下来_______。 lǎo shī shàng kè jiǎng de nèi róng, nǐ yào xiě xià lái Nội dung lên lớp của thầy giáo, bạn phải ghi vào 10. 他在下面等我们,我们 _____下去________吧。 tā zài xià miàn děng wò men, wǒ men xià qù ba Anh ấy đợi tôi ở bên dưới, chúng ta xuống thôi. Trên đây là toàn bộ chia sẻ của Hicado về bổ ngữ trong tiếng Trung. Hy vọng qua bài viết này bạn được bổ túc thêm nhiều kiến thức hay và hữu ích. Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc học tiếng Trung đang tìm cho mình một lớp tiếng Trung online. Thì đừng bỏ qua các khóa học tiếng Trung, học tiếng Trung online bằng phương pháp siêu trí nhớ của Hicado. Chỉ với một khóa học, giúp bạn rút ngắn được từ 1-1,5 năm học tiếng Trung. Cam kết trong 1 năm bạn có thể đạt được HSK5 trở lên và có thể giao tiếp thành thạo bằng tiếng Trung. Hãy liên hệ với chúng tôi nếu bạn mới học hoặc đang gặp vấn đề trong học tiếng Trung nhé! Bổ ngữ trong tiếng Trung là một trong những ngữ pháp quan trọng mà bất cứ ai học tiếng Trung để lấy chứng chỉ thi HSK, đi làm… cũng đều cần nắm rõ. Bổ ngữ được phân làm nhiều loại như bổ ngữ số lượng, khả năng, xu hướng, trình độ… nếu không phân biệt đúng thì rất dễ sử dụng sai. Chính vì vậy, hôm nay trung tâm Hoa Ngữ Tầm Nhìn Việt xin chia sẻ với bạn cách dùng và nhận biết bổ ngữ tiếng Hoa chính xác nhất. Xem thêm Khóa học tiếng Trung online trải nghiệm ngôn ngữ mới của bạn ở bất cứ đâu. Nội dung chính 1. Bổ ngữ tiếng Trung là gì? 2. Các loại bổ ngữ trong tiếng Trung 3. Lưu ý khi sử dụng bổ ngữ 4. Phân biệt cách sử dụng bổ ngữ khả năng và bổ ngữ mức độ 5. So sánh bổ ngữ trong tiếng Trung và tiếng Việt 6. Bài tập về cách dùng bổ ngữ Đặc điểm ngữ pháp bổ ngữ tiếng Hán Bổ ngữ 补语 / Bǔyǔ / là thành phần đứng sau động từ hoặc tính từ hình dung từ trong ngữ pháp tiếng Trung, nó bổ sung làm rõ mức độ, xu hướng, khả năng, trạng thái, số lượng, mục đích, hậu quả của hành động, hành vi, động tác. Bổ ngữ thường do các từ vị ngữ, cụm giới từ và cụm từ số lượng đảm nhận. Ví dụ 你这个字写错了。 / nǐ zhège zì xiě cuòle / Chữ này cậu viết sai rồi. 今天跟你去玩开心极了。 / jīntiān gēn nǐ qù wán kāixīn jíle / Hôm nay đi chơi với cậu vui cực. 你刚才说什么,我听不清楚。 / nǐ gāngcái shuō shénme, wǒ tīng bú qīngchǔ / Vừa nãy cậu nói gì đấy, tớ không nghe rõ. CÓ THỂ BẠN MUỐN BIẾT 2. Các loại bổ ngữ trong tiếng Trung Bổ ngữ được chia làm 7 loại cơ bản, mỗi loại lại có cách dùng khác nhau và tính chất như sau Bổ ngữ kết quả Thể hiện hành động, động tác có quan hệ nhân quả với trung tâm ngữ đằng trước. Thường do tính từ, động từ đảm nhiệm. Nó phải dính chặt với động từ, đứng trước cả tân ngữ. Cấu trúc Khẳng định Chủ ngữ + động từ + bổ ngữ + tân ngữ Phủ định Chủ ngữ + 没(没有)động từ + bổ ngữ + tân ngữ Nghi vấn Chủ ngữ + động từ + bổ ngữ + tân ngữ + (了) 吗? Chủ ngữ + động từ + bổ ngữ + tân ngữ + (了) 没? Tìm hiểu thêm Bổ ngữ kết quả. Ví dụ 我看见陈明在办公室睡觉。 / wǒ kànjiàn Chénmíng zài bàngōngshì shuìjiào / Tôi nhìn thấy Trần Minh ngủ ở phòng làm việc. 你等一下儿,我还没写完呢。 / nǐ děng yíxiàr, wǒ hái méi xiě wán ne / Cậu đợi chút, tớ vẫn chưa viết xong nữa. 你找到材料了没? / nǐ zhǎodào cáiliàole méi? / Cậu tìm thấy tài liệu chưa? XEM NGAY Cách học tiếng Trung. Bổ ngữ mức độ, trình độ Nói lên mức độ của hành động, trạng thái. Thường đi với các từ “极 / jí /, 很 / hěn /, 慌 / huāng /, 死 / sǐ /, 坏 / huài /, 一些 / yīxiē /, 一点 / yīdiǎn /… Ví dụ 你们闹极了,安静一点吧 / nǐmen nào jíle, ānjìng yīdiǎn ba / Các bạn ồn ào quá, trật tự một chút đi. 听完这消息,孩子激动得跳起来。 / tīng wán zhè xiāoxi, háizi jīdòng de tiào qǐlái / Nghe xong tin này, đứa trẻ nhảy cẫng lên vì phấn khích. 山里的情况我熟悉,还是我去好一点。 / shānlǐ de qíngkuàng wǒ shúxī, háishì wǒ qù hǎo yīdiǎn / Tôi quen thuộc tình hình ở trong núi vẫn nên để tôi đi thì tốt hơn. XEM NGAY Học tiếng Trung sơ cấp. Bổ ngữ trạng thái Biểu thị trạng thái do hành động, tính chất của sự vật tạo nên. Giữa trung tâm ngữ và bổ ngữ trạng thái có trợ từ “得“ Công thức câu Khẳng định Chủ ngữ + động từ + 得 + bổ ngữ Phủ định Chủ ngữ + động từ + 得 + 不 + bổ ngữ Nghi vấn Chủ ngữ + động từ + 得 + bổ ngữ +吗? Chủ ngữ + động từ + 得 + bổ ngữ + 不 + bổ ngữ? Chủ ngữ + động từ + 得 +怎么样? Ví dụ 看完那部电影,他感动得眼泪都流出来了。 / kàn wán nà bù diànyǐng, tā gǎndòng dé yǎnlèi dōu liú chūláile / Xem xong bộ phim ấy, anh ấy cảm động rơi nước mắt. 他的汉语说得不太好。 / tā de Hànyǔ shuō dé bù tài hǎo / Tiếng Trung Quốc của cậu ấy không tốt lắm. Cùng một câu hỏi “Cậu thi thế nào/ Cậu thi tốt không?”, các bạn có thể dùng ba cách hỏi như sau – 你考得怎么样? / nǐ kǎo de zěnme yàng? / – 你考得好不好? / nǐ kǎo de hǎobù hǎo? / – 你考得好吗? / nǐ kǎo de hǎo ma? / Phân biệt các loại bổ ngữ trong câu chữ Hán Bổ ngữ xu hướng Biểu thị xu hướng của động tác. Gồm xu hướng đơn và xu hướng kép. a. Bổ ngữ xu hướng đơn Công thức Chủ ngữ + động từ + 来/去 Chú ý – Động từ + 来 Động tác hướng gần về phía người nói. – Động từ + 去 Động tác hướng ra xa phía người nói. – Tân ngữ địa điểm đứng trước “去/ 来”, tân ngữ chỉ sự vật đứng trước hoặc sau “去/ 来” đều được. Ví dụ 远处传来了脚步声。 / yuǎnchù chuán láile jiǎobù shēng / Có tiếng bước chân từ xa tới. 他带出了一本汉语词典 = 他带一本汉语词典去了。 / tā dài chūle yī běn hànyǔ cídiǎn = Tā dài yī běn Hànyǔ cídiǎn qùle / Cậu ấy mang theo một quyển từ điển tiếng Hán rồi. 他发表完,大家站起来为他鼓掌。 / tā fābiǎo wán, dàjiā zhàn qǐlái wèi tā gǔzhǎng / Anh ấy phát biểu xong, mọi người đứng lên cổ vũ cho anh ấy. b. Bổ ngữ xu hướng kép Cấu trúc Chủ ngữ + động từ + 上、下、进、出、回、过、起 + 去/ 来. Ví dụ 他把你的书放进书包里来了。 / tā bǎ nǐ de shū fàngjìn shūbāolǐ láile. / Anh ấy cất sách của cậu vào cặp rồi. 孩子的话让大家笑了起来。 / háizi de huà ràng dàjiā xiàole qǐlá / Câu nói của đứa bé khiến mọi người ai cũng cười. 他发表完,大家站起来为他鼓掌。 / tā fābiǎo wán, dàjiā zhàn qǐlái wèi tā gǔzhǎng / Anh ấy phát biểu xong, mọi người đứng lên cổ vũ cho anh ấy. Tìm hiểu chi tiết Bổ ngữ xu hướng kép. Bổ ngữ số lượng Bổ ngữ động lượng biểu thị số lần hành động phát sinh hoặc tiến hành. Cấu trúc Chủ ngữ + động từ 了/过 + bổ ngữ số lượng + tân ngữ Ví dụ 我在这住了半年就搬家了。 / wǒ zài zhè zhùle bànnián jiù bānjiāle / Tôi ở đây nửa năm rồi dọn đi. 我看一会儿书就睡着了。 / wǒ kàn yīhuìr shū jiù shuìzháo le / Tôi đọc sách một lát rồi ngủ luôn. Bổ ngữ thời gian, nơi chốn Bổ ngữ thời lượng, địa điểm do đoản ngữ giới từ đảm nhiệm thể hiện thời lượng, nơi chốn xảy ra động tác, hành vi. Ví dụ 这件事发生在1945年。 / zhè jiàn shì fāshēng zài 1945 nián / Chuyện này xảy ra vào năm 1945. 老舍先生出生在 1899年。 / lǎoshě xiānshēng chūshēng zài 1899 nián / Lão Xá sinh năm 1899. 两个男生把桌子搬到教室里。 / liǎnggè nánshēng bǎ zhuōzi bān dào jiàoshìlǐ / Hai học sinh nam bê bàn vào phòng học. Bổ ngữ khả năng Biểu thị dưới một điều kiện khách quan nào đó, hành động hoặc kết luận có thể phát sinh hoặc thay đổi hay không. Công thức Khẳng định Chủ ngữ + động từ + 得 + Bổ ngữ khả năng/ Bổ ngữ xu hướng Chủ ngữ + động từ + 得 + 了 Phủ định Chủ ngữ + động từ + 不 + Bổ ngữ khả năng/ Bổ ngữ xu hướng Chủ ngữ + động từ + 不 + 了 Chủ ngữ + động từ + 不 得 Nghi vấn Chủ ngữ + động từ + 得 + Bổ ngữ khả năng / Bổ ngữ xu hướng + 不 + Bổ ngữ khả năng / Bổ ngữ xu hướng? Ví dụ 黑板上的字太小,我看不清楚。 / hēibǎn shàng de zì tài xiǎo, wǒ kàn bù qīngchǔ / Chữ trên bảng bé quá, tớ không nhìn rõ. 他写得好不好? / tā xiě de hǎo bù hǎo? / Anh ấy viết đẹp không? 他吃得了三碗饭。 / tā chī de liǎo sān wǎnfàn / Cậu ấy ăn được 3 bát cơm. XEM CHI TIẾT Bổ ngữ khả năng trong tiếng Trung. 3. Lưu ý khi sử dụng bổ ngữ trong tiếng Trung Bổ ngữ và trạng ngữ đôi khi có thể được thay thế cho nhau Phụ thuộc vào ý định của người nói muốn nhấn mạnh, 补语 / Bǔyǔ / và trạng ngữ trong tiếng Trung có thể được thay thế cho nhau. Ví dụ 骏马奔驰在辽阔的草原上 / jùnmǎ bēnchí zài liáokuò de cǎoyuán shàng / → Nhấn mạnh chỉ ra nơi tiếp tục hành động. 骏马在辽阔的草原上奔驰 / jùnmǎ zài liáokuò de cǎoyuán shàng bēnchí / → Nhấn mạnh chỉ ra nơi diễn ra hành động. 我没有去过一次 / wǒ méiyǒu qùguò yīcì / → Nhằm chỉ số lượng. 我一次也没有去过 / wǒ yīcì yě méiyǒu qùguò / → Nhằm chỉ hành động đã không được xảy ra. Những lưu ý cần nắm khi dùng bổ ngữ Bổ ngữ trình độ không có dạng phủ định Ví dụ Không thể dùng 真的笑不死我了 / zhēn de xiào bùsǐ wǒ le. / → Sai Có thể dùng 真的笑死我了 / zhēn de xiào sǐ wǒ le /. Đúng là buồn cười chết mất. → Đúng Không được dùng 这故事把他乐不坏了 / zhè gùshì bǎ tā lè bù huài le./ → Sai Có thể dùng 这故事把他乐坏了 / zhè gùshì bǎ tā lè huài le./ Câu chuyện này làm anh ấy vui lắm. → Đúng Trong các ví dụ trên, những câu có từ phủ định “不” đều là câu sai. Trong câu vừa có tân ngữ và bổ ngữ khả năng TH1 Đưa tân ngữ lên trước động từ 小米汉语学得非常好。 / xiǎomǐ hànyǔ xué de fēicháng hǎo / Tiểu Mễ học tiếng Trung vô cùng giỏi. 小月字写得好好看。 / xiǎoyuè zì xiě de hǎohǎo kàn / Tiểu Nguyệt viết chữ đẹp lắm. TH2 Lặp lại động từ một lần nữa 她讲故事讲得很生动。 / tā jiǎng gùshì jiǎng de hěn shēngdòng / Anh ấy kể chuyện rất sinh động. 小南打篮球打得不错啊。 / xiǎonán dǎ lánqiú dǎ de búcuò a / Tiểu Nam chơi bóng rổ rất giỏi. Lưu ý khi dùng bổ ngữ trong câu có cả tân ngữ và bổ ngữ khả năng Trong một số trường hợp đặc biệt, bổ ngữ có thể đứng sau tân ngữ chỉ người, nơi chốn Ví dụ 我们在机场等了你好几个小时。 / wǒmen zài jīchǎng děngle nǐ hǎojǐ gè xiǎoshí / Chúng tôi đợi cậu mấy tiếng ở sân bay đấy. 他去过两次胡志明。 / tā qùguò liǎng cì húzhìmíng / Anh ấy từng đi Hồ Chí Minh hai lần. 老陈劝我回屋子里去。 / lǎochén quàn wǒ huí wūzi lǐ qù / Ông Trần khuyên tôi nên quay về phòng. 4. Phân biệt cách sử dụng bổ ngữ khả năng và bổ ngữ mức độ Bổ ngữ khả năng Bổ ngữ mức độ Chức năng Biểu thị khả năng có thể thực hiện được, đạt được Biểu thị đã thực hiện xong Trọng âm Nằm ở động từ Nằm ở chính nó Thể phủ định Chủ ngữ + động từ + 不 + Bổ ngữ khả năng/ Bổ ngữ xu hướng/了/得 Chủ ngữ + động từ + 得 + 不 + tính từ Câu hỏi chính phản Chủ ngữ + động từ + 得 + Bổ ngữ khả năng / Bổ ngữ xu hướng + 不 + Bổ ngữ khả năng / Bổ ngữ xu hướng? Chủ ngữ + động từ + 得 + tính từ + 不 + tính từ? Tân ngữ Có thể mang theo tân ngữ Không mang theo tân ngữ 5. So sánh bổ ngữ trong tiếng Trung và tiếng Việt Bổ ngữ trong tiếng Trung Bổ ngữ trong tiếng Việt Giống nhau Bổ ngữ của cả 2 tiếng đều là thành phần phụ đứng trước hoặc sau động từ hoặc tính từ để bổ nghĩa cho động từ hay tính từ đó. Khác nhau Có nhiều dạng phức tạp. Góp phần tạo thành cụm động từ hay cụm tính từ, đơn giản, không phức tạp. 6. Bài tập về cách dùng bổ ngữ Dưới đây là một vài bài tập kèm đáp án về bổ ngữ trong tiếng Trung. Hãy cùng làm bài để kiểm tra xem bạn nắm được bao nhiêu kiến thức đã học ở trên ngay nào. Bài 1 Sắp xếp từ cho sẵn thành một câu hoàn chỉnh 1. 忙 / 了 / 我 / 最近 / 累 / 了 / 太 / 瘦 / 两公斤 2. 好 / 电影 / 看 / 当然 / 得 / 的 / 这么 / 下去 3. 孩子 / 吃 / 想 / 到 / 看 / 南瓜 / 就 4. 我 / 母亲话 / 的 / 把 / 在 / 记 / 心里 / 一定 5. 我 / 通 / 这件事 / 想 / 怎么 / 不 / 也 6. 许多 / 我 / 办法 / 想 / 他 / 说服 / 不 / 也 / 了 / 了 7. 天气 / 还 / 照 / 相 / 不 / 得 / 今天 / 这么 / 好 / 了 / 吗 8. 我 / 去 / 已经 / 回 / 了 / 三 / 上海 / 过 9. 这么 / 人 / 多 / 一个 / 孩子 / 照顾 / 过来 / 我 / 不 10. 了 / 的 / 他 / 游 / 下午 / 泳 / 昨天 / 一个 Đáp án 1. 我最近太忙了, 累瘦了 两公斤。 2. 这么 好 的电影我当然 看得下去。 3. 孩子 看到南瓜 就 想吃。 4. 我一定把母亲的话记在心里。 5. 这件事我怎么也想不通。 6. 想了许多办法也说服不了他。 7. 今天天气这么不好,还照得了相吗? 8. 上海我已经去过三回了。 9. 这么多孩子,我一个人照顾不过来。 10. 昨天他游了一个下午的泳。 Bài 2 Chọn động từ và tính từ kết hợp thành bổ ngữ trình độ để điền vào chỗ trống một từ có thể dùng nhiều lần Động từ 写 听 做 游泳 睡觉 打扫 照 说 Tính từ 认真 慢 晚 好 棒 干净 漂亮 流利 1. 他的汉字_______! 2. 英语他_______,但汉语他_______。 3. 听说你昨天晚上12点才睡,你每天都_______。 4. 汉语老师怕我们听不懂,所以_______。 5. 大卫从小就会游泳了,现在_______。 6. 为了提高听力,他_______。 7. 这个旅馆的屋子都_______,客人们很满意。 8. 玛丽的作业_______,老师常常表扬它。 9. 我觉得这张照片_______。 10. 她讲的故事特别有意思,孩子们_______。 Đáp án 1. 写得真漂亮 2. 说得很流利-说的不流利 3. 睡觉睡得很晚 4. 说得很慢 5. 游泳游得很好 6. 听录音听得很认真 7. 打扫得很干净 8. 做得很棒 9. 照得很漂亮 10. 听得特别认真 Bài 3 Chọn từ điền vào chỗ trống 回来 / 回去 / 过来 / 出来 / 出去 / 进来 / 进去 / 下来 / 起来 / 下去 1. 你快 ____________, 外边很冷。 2. 比赛没有意思, 咱们 _______________吧。 3. 你 _____________吧, 我不上去了。 4. 一个漂亮的女孩向我走 _______________了。 5. 外边下雨呢, 我不 _______________了。 6. 天晴了, 太阳 ___________了。 7. 学生们都从五道口 _____________了。 8. 我们快 ___________吧, 比赛已经开始了。 9. 老师上课讲的内容, 你要写 ___________。 10. 他在下面等我们, 我们 _____________吧。 Đáp án 1. 进来 2. 回去 3. 上去 4. 过来 5. 出去 6. 出来 7. 出来 8. 进去 9. 下来 10. 下去 Trên đây là tổng hợp kiến thức về các loại bổ ngữ trong tiếng Trung mà trung tâm Hoa Ngữ Tầm Nhìn Việt muốn giới thiệu đến bạn. Hy vọng bài viết này có thể giúp bạn đặc biệt cho người mới bắt đầu nắm được những ngữ pháp quan trọng cho khóa học tiếng Trung. Cảm ơn bạn đã tham khảo tài liệu, chúc bạn học tập thật tốt. Liên hệ trung tâm Hoa Ngữ Tầm Nhìn Việt ngay để tham khảo các khóa học tiếng Trung giao tiếp từ cơ bản đến nâng cao cho học viên nhé! Tôi tên là Đỗ Trần Mai Trâm sinh viên tại trường Đại Việt Sài Gòn, khoa Ngoại Ngữ chuyên ngành tiếng Trung Quốc. Với kiến thức tôi học được và sự nhiệt huyết sáng tạo, tôi hy vọng có thể mang lại giá trị cao nhất cho mọi người. “Còn trẻ mà, bất cứ việc gì cũng đều theo đuổi rất mạnh mẽ. Hình như phải vậy mới không uổng công sống”. Có thể nói, bổ ngữ khả năng 可能补语 là một trong những bổ ngữ thú vị và dễ học nhất trong hệ thống ngữ pháp tiếng Trung. Cái hay của bổ ngữ khả năng là ở chỗ loại bổ ngữ này có sự lệ thuộc vào bổ ngữ kết quả 结果补语 và bổ ngữ xu hướng 趋向补语. Nếu bạn đã học qua hai loại bổ ngữ kể trên, là coi như bạn đã nắm chắc phần thắng trong tay khi muốn chinh phục bổ ngữ khả – Bổ ngữ khả năngMục lục bài viếtBổ ngữ khả năng 可能补语 là gì ?Cấp độ ngữ pháp của bổ ngữ khả năng 可能补语Cách diễn đạt bổ ngữ khả năng 可能补语Vị trí của tân ngữ trong bổ ngữ khả năngPhân biệt bổ ngữ khả năng, bổ ngữ kết quả và bổ ngữ trình độ 程度补语Xét về góc độ ngữ nghĩaXét về góc độ ngữ phápVị trí tân ngữ trong câuKhi bổ ngữ ở thể phủ địnhKhi bổ ngữ dùng ở câu nghi vấnSự khác nhau giữa bổ ngữ khả năng và động từ năng nguyện 能Thứ nhấtThứ haiCách dùng bổ ngữ khả năng 可能补语了 làm bổ ngữ khả năng得 làm bổ ngữ khả năng来 làm bổ ngữ khả năng住 làm bổ ngữ khả năng着 làm bổ ngữ khả năngMột số cách dùng bổ ngữ khả năng khácĐúng như tên gọi “khả năng” của nó, bổ ngữ khả năng là loại bổ ngữ được đặt sau động từ, ý nghĩa mà bổ ngữ khả năng muốn diễn đạt là liệu hành động, việc làm nào đó có khả năng thực hiện được hay độ ngữ pháp của bổ ngữ khả năng 可能补语Chúng ta sẽ được học bổ ngữ khả năng 可能补语 khi trình độ tiếng Trung của chúng ta đạt HSK 3, tức ở trình độ Sơ cấp 初等. Đây cũng là bổ ngữ thứ 3 mà chúng ta được học trong lộ trình chinh phục tiếng Trung, trước đó là bổ ngữ kết quả 结果补语 và bổ ngữ xu hướng 趋向补语.Cách diễn đạt bổ ngữ khả năng 可能补语Sở dĩ bọn mình khi nãy bảo rằng bổ ngữ khả năng rất dễ học là vì đây là bổ ngữ có sự lệ thuộc rất lớn vào hai loại bổ ngữ mà ta đã được học trước đây là bổ ngữ kết quả và bổ ngữ xu lại một tí về hai bổ ngữ hôm trước mà tụi mình đã học. Như chúng ta đã biết, bổ ngữ kết quả và bổ ngữ xu hướng đều đặt ngay sau động bổ ngữ kết quả, ta sẽ đặt bổ ngữ này sau động từ, nhằm muốn diễn đạt một hành động, việc làm nào đó đã hoàn thành, đã kết ngữ kết quảCông thức Động từ + bổ ngữ kết quảVí dụ 这台电视机已经修好了。động từ 修 + bổ ngữ kết quả 好 –> 修好Với bổ ngữ xu hướng, ta cũng sẽ đặt bổ ngữ này sau động từ, nhằm muốn diễn đạt chiều hướng di chuyển của động tác, hành ngữ xu hướngCông thức Động từ + bổ ngữ xu hướngVí dụ 我的书包里面怎么没有平板呢?你放进去了吗?động từ 放 + bổ ngữ xu hướng 进去 –> 放进去Rồi, bây giờ ta sẽ chuyển qua bổ ngữ khả năng nhé. Để diễn đạt bổ ngữ khả năng, ta chỉ việc chèn thêm 得 / 不 vào giữa động từ và bổ ngữ kết quả / bổ ngữ xu hướng là được. Cụ thể như sauCông thứcThể khẳng định động từ + 得 + bổ ngữ kết quả / bổ ngữ xu hướng nghĩa là làm đượcThể phủ định động từ + 不 + bổ ngữ kết quả / bổ ngữ xu hướng nghĩa là không làm đượcVí dụBổ ngữ kết quả 这台电视机已经修好了。 Bổ ngữ khả năng 这台电视机太旧了,修不好。 Cái tivi này cũ quá rồi, sửa không được. Bổ ngữ khả năng 这台电视机是今年出厂的,肯定修得好。 Cái tivi này mới sản xuất năm nay, chắc chắn là sửa ngữ xu hướng 你放进去了吗? Bổ ngữ khả năng 你的书包太小了,平板放不进去。 Balo cậu bé quá, cái máy tính bảng để không vô. Bổ ngữ khả năng 看来我要买大一点儿的书包,这样平板会放得进去。 Xem ra tớ phải mua cái balo to hơn tí, có thế mới để thêm được cái máy tính bảng vô một vài ví dụ về chữ 得 / 不 đứng trước bổ ngữ xu hướng sẽ tạo nên bổ ngữ khả năngVí dụ1. 这个问题的答案我怎么也想不出来。2. 地图在你迷路时,肯定用得上。3. 我要是把钱塞得进去你的钱包就好了,可惜你的钱包没了,哈哈!Các bạn thấy chưa ? Bổ ngữ khả năng dễ dùng lắm luôn. Trường hợp nếu muốn dùng bổ ngữ khả năng ở thể nghi vấn đặt câu hỏi, ta sẽ có 2 cách để đặt câu hỏiCách 1 Ta chỉ việc ghép thể khẳng định và thể phủ định của bổ ngữ khả năng lại với nhau là được. Nó như này nèCông thứcBổ ngữ khả năng thể khẳng định + bổ ngữ khả năng thể phủ địnhVí dụ这么小的字,你看得见看不见? Chữ bé tí như này, cậu có nhìn được không vậy ?Cách 2 Ta đặt trợ từ 吗 ngay sau thể khẳng định của bổ ngữ khả năng là đượcCông thứcBổ ngữ khả năng thể khẳng định + 吗Ví dụ你怎么点了这么多菜?吃得完吗? Sao cậu gọi nhiều món quá vậy ? Có ăn hết nổi không đấy ?Bổ ngữ khả năng 可能补语 về cơ bản chính là như vậy. Ở nội dung kế tiếp của bài học ngày hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu các cách sử dụng đa dạng của bổ ngữ khả trí của tân ngữ trong bổ ngữ khả năngThường thì tân ngữ sẽ được đặt sau bổ ngữ khả năng, tuy nhiên, trong trường hợp nếu tân ngữ quá dài, quá phức tạp, ta có thể đặt tân ngữ ở phía trước hay sau chủ ngữ đều dụ1. A:你买得起这么贵的自行车吗?买得起 mua nổi B:我买不起这么贵的自行车。/ 这么贵的自行车我买不起。买不起 mua không nổi; không mua nổi2. 我看不清楚那几个字。Phân biệt bổ ngữ khả năng, bổ ngữ kết quả và bổ ngữ trình độ 程度补语Chúng ta sẽ học bổ ngữ trình độ hay còn gọi bổ ngữ mức độ ở những bài học tới, tuy nhiên nếu các bạn đã học qua rồi thì có thể ôn lại ở phần những bạn chưa học qua bổ ngữ trình độ 程度补语, các bạn tạm so sánh trước sự khác nhau giữa bổ ngữ kết quả và bổ ngữ khả năng. Lần tới, khi các bạn đã cùng HSKCampus học qua bổ ngữ trình độ rồi thì hãy quay lại bài viết này để tìm hiểu sự khác nhau giữa 3 bộ ngữ này về góc độ ngữ nghĩaTa sẽ rất dễ nhầm lẫn về ngữ nghĩa mà 3 bổ ngữ này muốn diễn đạt, các bạn hãy đọc đi đọc lại nhiều lần các mẫu câu ví dụ dưới đây ngữ trình độ这件衣服洗得很干净。sau khi giặt thì quần áo sạch là đương nhiên, và nó sạch ở mức độ rất sạch sẽBổ ngữ khả năng这件衣服不太脏,洗得干净。quần áo không bẩn lắm, có thể giặt sạch đượcBổ ngữ kết quả这件衣服洗干净了。quần áo đã được giặt sạch rồi, nhưng sạch ở mức độ nào thì không nóiXét về góc độ ngữ phápVị trí tân ngữ trong câuBổ ngữ trình độ1. 衣服他洗得很干净。2. 他洗衣服洗得很干净。Có thể thấy, ta không thể đặt tân ngữ ở phía sau bổ ngữ trình độBổ ngữ kết quả1. 这件衣服她洗干净了。2. 她洗干净了这件衣服。Bổ ngữ khả năng1. 这件衣服我洗得干净。2. 我洗得干净这件衣服。Khi bổ ngữ ở thể phủ địnhVí dụBổ ngữ trình độ 衣服他洗得不干净。Bổ ngữ kết quả 这件衣服她没洗干净。Bổ ngữ khả năng 这件衣服我洗不干净。Khi bổ ngữ dùng ở câu nghi vấnVí dụBổ ngữ trình độ 衣服你洗得干净不干净?Bổ ngữ kết quả 这件衣服她洗干净了吗?/ 这件衣服她洗干净了没 有 ?Bổ ngữ khả năng 这件衣服你洗得干净洗不干净?/ 这件衣服你洗得干净吗?Trông hơi rối lắm đúng hông ? Chú ý đừng có đọc một lèo hết các câu ví dụ đó nhé, hãy đọc từ từ, chậm rãi từng câu ví dụ một. Một khi bạn đã quen với cách diễn đạt của một bổ ngữ nào đó rồi thì mới chuyển sang bổ ngữ kế tiếp, lúc đó bạn sẽ cảm nhận được sự khác biệt vô cùng tự nhiên mà không cần phải vắt óc ra phân khác nhau giữa bổ ngữ khả năng và động từ năng nguyện 能Trong những năm tháng đi dạy tiếng Trung, HSKCampus đã nhận được không ít câu hỏi từ các bạn học trò rằng liệu có thể dùng động từ năng nguyện 能 để thay thế cho bổ ngữ khả năng không, vì động từ 能 cũng mang nghĩa một hành động nào đó có khả năng thực hiện được hay không, chắc là thay thế được nhỉ ?Bậy nào, làm gì có chuyện cũng cùng là một vấn đề mà lại đi lấy động từ năng nguyện 能 thay thế cho bổ ngữ khả đây chúng ta có hai vấn đề cần phải làm nhấtNếu bản thân chúng ta có thể tự thực hiện được một việc nào đó trong khả năng mà không bị ảnh hướng bởi bất kỳ yếu tố nào tác động đến, ta sẽ dùng động từ năng nguyện hợp ta cũng có thể thực hiện được một việc nào đó trong khả năng, nhưng chuyện có thành hay không thì lại phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác mang tính khách mình ví dụ cho các bạn dễ hình hợp dùng động từ 能他们算老几。我一个人能打过他们。 Bọn nó là cái thá gì. Một mình tôi dư sức bem được tụi nó không cần ai giúp, một mình mình đã đủ sức so găng với tập thểTrường hợp dùng bổ ngữ khả năngA:他们三个人,你一个人能打过吗? Tụi nó có 3 người lận, cậu thì chỉ có một mình, nhắm đánh lại không ?B:当然打不过啊,我们至少有四个人才打得过他们。 Đương nhiên sao đánh lại được, tụi mình ít cũng phải 4 người thì may ra mới đánh lại bọn nó. cần có phải có sự giúp sức – yếu tố khách quan, thì mới làm đượcLại lấy thêm một ví dụ khácTrường hợp dùng động từ 能这篇文章一个小时就能打出来。khả năng đánh máy rất tốt, có thể đánh được một bài văn chỉ trong một giờ đồng hồ, bất luận bài văn đó dài hay ngắn, khó hay dễTrường hợp dùng bổ ngữ khả năngA:这篇文章一个小时打得出来吗? Bài này nhắm đánh xong trong một giờ hông ?B:打得出来。 Được, đánh được nhé. để trả lời được câu này, người nói cần phải đánh giá độ dài của bài viết như thế nào, quá dài hay quá ngắn. Sau khi xem xét thì mới đưa ra câu trả lời. Nghĩa là nếu muốn đánh được bài viết này trong một giờ, ta phải lệ thuộc vào nội dung của bài viếtCũng có trường hợp động từ năng nguyện 能 và bổ ngữ khả năng cùng xuất hiện trong một câu. Lúc này ý nghĩa của câu sẽ giống với trường hợp chỉ dùng duy nhất động từ 能, sự xuất hiện của bổ ngữ khả năng chỉ có tác dụng nhấn mạnh ý người nói dụ1. 这个箱子有点儿重,但我能搬得动。2. 她学习很努力,能跟得上其他同学。Thứ haiKhi dùng ở thể phủ định, 不能 ngoài việc mang nghĩa không thể thực hiện được một việc nào đó ra, nó còn mang nghĩa cấm đoán, không cho phép. Bổ ngữ khả năng không hề có nghĩa dụ1. 他们正在开会,你不能进去。không thể nói 你进不去2. 你不能说出这种伤害人的话。không thể nói 你说不出这种…Cách dùng bổ ngữ khả năng 可能补语了 làm bổ ngữ khả năngKhi 了 lúc này ta sẽ đọc là /liǎo/, không đọc là /le/ làm bổ ngữ khả năng, nó sẽ mang hai ý nghĩa, dùng cho hai trường hợp khác thứcThể khẳng định động từ / tính từ + 得 + 了 liǎoThể phủ định động từ / tính từ + 不 + 了 liǎoTrường hợp 1 了 mang nghĩa liệu một hành động, việc làm nào đó có thực hiện được hay không. Ta có thể dịch là “được; xuể”.Ví dụ1. 虽然他年纪大了,但他还是走得了那么远的路。có thể đi được một quãng đường dài2. 很抱歉,我们真的帮不了你。không giúp đượcTrường hợp 2 了 lúc này sẽ có nghĩa tương đồng với “完”, mang nghĩa chỉ một hành động, việc làm nào đó nếu đã làm rồi thì có làm đến nơi đến chốn không; hoặc dùng để chỉ một số lượng nào đó có được tận dụng triệt để không. Có thể dịch là “xong; hết”.Ví dụ1. 点了这么多菜,咱们吃得了吗?kêu quá nhiều món, liệu có ăn hết được hay không ?2. 我们一个月花不了那么多钱?tiền nhiều quá, liệu có tiêu hết nổi trong một tháng không ?得 làm bổ ngữ khả năngKhi 得 lúc này ta đọc là /dé/, không đọc là /de/ làm bổ ngữ khả năng, ta sẽ có cách diễn đạt như sauCông thứcThể khẳng định động từ đơn âm tiết + 得 dé –> Mang nghĩa một hành động, việc làm nào đó mà ta có thể thực hiệnThể phủ định động từ / tính từ + 不得 dé –> Mang nghĩa một hành động, việc làm nào đó về mặt khách quan là không được phép làm, nếu cố tình làm sẽ gây ra hậu quả không mong muốn, không đáng cóVí dụ1. 这种恐怖电影是小孩子看得的吗? Phim kinh dị này trẻ em có xem được hông ?2. 这件衣服放在洗衣机里面洗得洗不得? Bộ quần áo này có đem đi giặt máy được hông ?3. 箱子里有鸡蛋,压不得。 Trong thùng có trứng đấy, đừng đè lên đấy nhé. về mặt khách quan là không được phép đè, đè lên là trứng vỡ hết4. 路上车多,大意不得。 Xe cộ ngoài đường đông lắm đấy, đừng có lơ là 这些剩菜吃不得了,快倒掉吧。 Mớ đồ ăn thừa này không ăn được nữa rồi, mang nó đi đổ tiếng Trung, có rất nhiều ngữ cố định ý chỉ những từ ngữ lúc nào cũng đi chung với nhau dùng tới chữ 得 /dé/ trong bổ ngữ khả năng. Ví dụ như 顾得, 顾不得, 舍得, 舍不得, 怨不得, 恨不得, 巴不得,… thường thì những ngữ cố định này ngoài việc mang nghĩa khả năng ra, đôi lúc nó còn mang nghĩa rất đặc biệt, chả liên quan gì đến bổ ngữ khả dụ1. 最近事情太忙,顾得这个,顾不得那个。 Dạo này bận bù đầu bù cổ, ôm được chuyện này, lại không quán xuyến được chuyện 只要你舍得花时间学习,就能学好。 Miễn là bạn chịu nhín chút thời gian ra học là đã có thể nắm được bài rồi. 舍 nghĩa là “vứt đi; bỏ đi”; 得 /dé/ nghĩa là “được” –> 舍得 nghĩa là bỏ được –> tức chịu bỏ thời gian ra học3. 马上要回国了,我真舍不得这里的一切。 Sắp phải về nước rồi, thiệt tôi không nỡ phải bỏ mọi thứ lại ở đây. 舍 nghĩa là “vứt đi; bỏ đi”; 不得 nghĩa là “không được” –> 舍不得 nghĩa là không bỏ được –> tức không nỡ phải bỏ mọi thứ4. 都怪我没说清楚,也怨不得你误会。 Cũng trách do tớ không nói rõ, chả trách thảo nào cậu hiểu lầm. 怨 nghĩa là “trách; hận”; 不得 nghĩa là “không được” –> 怨不得 nghĩa là không thể trách móc –> tức là “thảo nào; chả trách”5. 我恨不得长出一对翅膀马上飞回去。 Tôi rất muốn mọc cánh bay về ngay và luôn. 恨不得 lúc này nghĩa là 希望, tức “muốn; hi vọng; ước gì”6. 今天,许多人都巴不得有这样稳定的一份工作。 Thời buổi bây giờ, nhiều người ước gì có được một công việc ổn định như thế này. 巴不得 lúc này có nghĩa là 希望;愿望, nghĩa là “ước gì; mong sao; chỉ hi vọng; phải chi;…”来 làm bổ ngữ khả năngKhi 来 làm bổ ngữ khả năng, nó sẽ mang nghĩa chỉ một hành động, việc làm nào đó có đáng để ta thực hiện không; hoặc nó sẽ mang nghĩa rằng ta đã quen với việc làm nào đó chưa. Đôi khi 来 còn mang nghĩa có hợp không, có qua lại được không, có sống chung được với nhau hay có cách diễn đạt như sauCông thứcThể khẳng định động từ + 得 + 来Thể phủ định động từ + 不 + 来Ví dụ1. 他们是好朋友,很合得来。 Bọn họ là bạn thân với nhau cả, ở với nhau khá hợp. có thể ở chung với nhau2. 虾酱豆腐米线有一种特别的味道,我吃不来。 Bún đậu mắm tôm có một vị rất là đặc trưng mà tôi không tài nào ăn nổi. ăn không quen3. 花那么多钱买件衣服真划不来。 Cảm thấy không đáng khi phải bỏ ra một số tiền lớn để mua bộ đồ này. 不值得住 làm bổ ngữ khả năngKhi 住 làm bổ ngữ khả năng, nó sẽ mang nghĩa liệu rằng một hành động, việc làm nào đó có kiên trì được hay không, có trụ vững được hay không. Đôi khi 住 chỉ mang nghĩa cơ bản của bổ ngữ khả năng, tức có khả năng thực hiện được một việc nào đó hay thứcThể khẳng định động từ + 得 + 住Thể phủ định động từ + 不 + 住Ví dụ1. 没关系,我能忍得住。 Không sao đâu, tôi chịu đựng 他这个人靠不住,你别相信他。 Con người anh ta không đáng tin chút nào, cậu đừng tin 不用扶我,我站得住。 Không cần dìu tớ, tớ tự đứng vững làm bổ ngữ khả năngKhi 着 lúc này ta đọc /zháo/, không đọc là /zhe/ làm bổ ngữ khả năng, nó sẽ mang hai nghĩa. Một là, sẽ chỉ một hành động, việc làm nào đó có đáng để ta thực hiện không. Hai là, một hành động, việc làm nào đó đã đạt được mục đích mà ta mong đợi chưa. Lúc này chữ 着 đồng nghĩa với chữ thứcThể khẳng định động từ + 得 + 着 zháoThể phủ định động từ + 不 + 着 zháoVí dụ1. 为这点儿小事,你犯得着跟他吵架吗? Có mỗi cái chuyện nhỏ nhặt thế này, có đáng để cãi tay đôi với nó không ? ý chỉ một việc làm nào đó có đáng để ta thực hiện không2. 你要的书我找了好几个书店,可是还买不着。买不到Một số cách dùng bổ ngữ khả năng khácThật ra thì những cách dùng này có liên quan đến quán dụng ngữ 惯用语, đây là cách nói dân dã, quen thuộc trong cuộc sống hằng ngày của người Trung Quốc. Ví dụ như 吃得消, 吃不消 nghĩa là “chịu không nổi”Ví dụ1. 我们公司的工作很辛苦的,你能确保自己吃得消吗? Công việc ở công ty chúng tôi khá vất vả, anh nhắm chịu nổi không ?2. 我最近身体不舒服,看来吃不消这种工作。À, dạo này tôi thấy không được khỏe, chắc làm không nổi việc này học về bổ ngữ khả năng 可能补语 đến đây là hết rồi. Các bạn nhớ học bài, ôn bài thường xuyên nhé. Và cũng đừng quên thường xuyên lên lớp tiếng Trung của HSKCampus để học thêm nhiều kiến thức bổ ích nha!

bổ ngữ khả năng tiếng trung