bệnh rối loạn chuyển hóa tinh bột
RỐI LOẠN CHUYỂN HOÁ TINH BỘT. Amyloid là do một protein bất thường do tuỷ xương sản xuất vận chuyển đến da, gây ra biến đổi bệnh cấu trúc trên da. Bệnh thường xuất hiện dưới chân, hay trên tay,phía lưng, với những đám nổi nhỏ.
Thuốc điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu - Căn nguyên, sinh lý bệnh, triệu chứng, dấu hiệu, chẩn đoán và tiên lượng của Cẩm nang MSD - Phiên bản dành cho chuyên gia y tế.
Tinh bột là một trong trong các nhóm hóa học vô thuộc quan trọng, là nguồn sinh sản ra tích điện cho cơ thể. Vì chưng đó, nếu như có phi lý nào xảy ra trong quy trình chuyển hóa tinh bột sẽ hoàn toàn có thể dẫn tới đông đảo vấn đề sức mạnh đáng lo ngại.
Thường sử dụng stent có bóng thay vì stent tự nở, nhất là khi can thiệp lỗ vào hay đoạn gần động mạch thận. Đường kính stent nằm trong khoảng 5-8 mm, chiều dài 10-20 mm. Tỷ lệ đường kính stent/ ĐM thận nên là 1,1:1. Kích cỡ stent không nên to hơn 0,5 mm so với đường kính
Bệnh dự trữ Glycogen. Bệnh dự trữ glycogen là rối loạn chuyển hóa carbohydrate . Có nhiều loại được đánh số và đặt tên, tất cả đều do thiếu hụt các enzym tham gia vào quá trình tổng hợp hoặc phân hủy glycogen; sự thiếu hụt có thể xảy ra ở gan hoặc cơ và gây hạ
SINH LÝ BỆNH ĐẠI CƯƠNG VỀ RỐI LOẠN CHUYỂN HOÁ LIPID 1.Về vai trò của lipid, các nhận định sau đây là đúng, trừ: A. Cung cấp 25-30% năng lượng cơ thể. B. Là nguồn năng lượng dự trử lớn nhất trong cơ thể. C. Tham gia cấu trúc màng tế bào. D. Lượng mỡ thay đổi theo tuổi
Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd. Nguồn chủ đề Tăng tiết mồ hôi là sự đổ mồ hôi quá nhiều, có thể là tại chỗ hoặc lan tỏa và có nhiều nguyên nhân. Đổ mồ hôi ở nách, lòng bàn tay và lòng bàn chân thường là phản ứng bình thường do căng thẳng, tập thể dục, hoặc nhiệt độ môi trường; đổ mồ hôi lan tỏa thường tự phát, ở những bệnh nhân có biểu hiện kèm theo, nên tăng sự nghi ngờ về ung thư, nhiễm trùng hoặc bệnh nội tiết. Chẩn đoán là rõ ràng, nhưng các xét nghiệm tìm các nguyên nhân có thể được chỉ định. Các phương pháp điều trị bao gồm dùng nhôm clorua tại chỗ, điện di nước máy, khăn lau glycopyrronium tosylate, glycopyrrolate uống hoặc oxybutynin, độc tố botulinum, thiết bị có vi sóng và trong trường hợp nghiêm trọng, phẫu thuật. Tăng tiết mồ hôi có thể khu trú hoặc toàn thân. Nguyên nhân cảm xúc là phổ biến, gây ra mồ hôi trên lòng bàn tay, lòng bàn chân, nách, và trán khi lo lắng, hưng phấn, tức giận, hoặc sợ hãi. Nó có thể là do sự căng thẳng làm tăng dòng chảy. Ra mồ hôi cũng rất phổ biến trong quá trình tập thể dục và trong môi trường nóng. Mặc dù việc đổ mồ hôi như vậy là một phản ứng bình thường, nhưng trong điều kiện không gây ra mồ hôi ở hầu hết mọi người thì bệnh nhân lại tăng tiết mồ hôi quá nhiều. Đổ mồ hôi trộm đổ mồ hôi khi đáp ứng hoặc khi ăn có thể do một số nguyên nhân; tuy nhiên, hầu hết nguyên nhân thường là không rõ. Ví dụ, đổ mồ hôi xung quanh môi và miệng có thể xảy ra khi nuốt thức ăn và thức uống cay hoặc ở nhiệt độ nóng. Các nguyên nhân bệnh lý bao gồm bệnh lý thần kinh do tiểu đường Bệnh thần kinh đái tháo đường Bệnh nhân đái tháo đường DM, nhiều năm kiểm soát đường huyết kém dẫn đến nhiều biến chứng, chủ yếu mạch máu, ảnh hưởng mạch máu nhỏ vi mạch, mạch máu lớn mạch máu lớn, hoặc cả hai. Các... đọc thêm , herpes zoster Herpes zoster Herpes zoster là nhiễm trùng mà hậu quả do vi rút varicella-zoster tái hoạt từ trạng thái tiềm ẩn của nó trong một hạch sau hậu môn gốc. Các triệu chứng thường bắt đầu với đau dọc theo da bị... đọc thêm ở mặt, xâm lấn hạch giao cảm cổ tử cung, chấn thương hoặc bệnh hệ thần kinh trung ương, hoặc tổn thương tuyến mang tai. Hội chứng Frey là một tình trạng thần kinh do tổn thương hoặc xung quanh tuyến mang tai do phẫu thuật, nhiễm trùng hoặc chấn thương. Hội chứng Frey làm rối loạn dây thần kinh tai-thái dương, với sự tái tạo không thích hợp sau đó của các sợi phó giao cảm mang tai thành các sợi giao cảm phân bố vào các tuyến mồ hôi cục bộ ở vùng da bị chấn thương. Kết quả là, các sợi phó giao cảm đặt sai vị trí thường gây ra tiết nước bọt như một phản ứng vị giác thay vào đó kích hoạt các sợi giao cảm gây đỏ và đổ mồ hôi má trước tai không thích hợp. Một số nguyên nhân của mồ hôi toàn bộ KiểuVí dụ Ung thư* U lympho Tổng quan về u lympho U lympho là một nhóm bệnh không đồng nhất gồm nhiều loại u khác nhau phát sinh từ hệ thống lưới nội mô và hệ bạch huyết. Các loại chính là U lympho Hodgkin U lympho non-Hodgkin Xem bảng So sánh... đọc thêm , bệnh bạch cầu Tổng quan về Bệnh bạch cầu Bệnh bạch cầu là một tình trạng ác tính liên quan đến việc sản xuất quá nhiều bạch cầu chưa trưởng thành hoặc bất thường, cuối cùng sẽ ngăn chặn việc sản sinh ra các tế bào máu bình thường và... đọc thêm CNS = hệ thần kinh trung lý thần kinh tự chủThuốcThuốc chống trầm cảm, aspirin, chống viêm không steroid, các thuốc hạ đường huyết, caffeine, theophylline; hội chứng cai opioidRối loạn nội tiết Cường giáp Cường giáp Cường giáp được đặc trưng bởi tăng chuyển hóa và tăng nồng độ các hormone giáp tự do. Các triệu chứng bao gồm đánh trống ngực, mệt mỏi, giảm cân, không chịu được nhiệt, lo lắng và run. Chẩn... đọc thêm , hạ đường huyết Hạ đường huyết Hạ đường huyết hoặc mức đường huyết thấp có thể dẫn đến kích thích hệ thần kinh giao cảm và rối loạn chức năng hệ thần kinh trung ương. Ở những bệnh nhân tiểu đường dùng insulin hoặc điều trị... đọc thêm , tiết quá nhiều hoóc môn giới tính Các thương tổn ở thùy trước Bệnh nhân có các thương tổn vùng dưới đồi- tuyến yên thường có một số biến chứng về Triệu chứng và dấu hiệu một thương tổn là khối u nhức đầu, thay đổi cảm giác thèm ăn, khát, khuyết thị trường... đọc thêm gây ra bởi các thuốc chủ vận hormone giải phóng gonadotropin GnRHVô căn—Nhiễm trùng* Lao Bệnh lao TB Bệnh lao TB là bệnh nhiễm trùng do mycobacterial tiến triển mạn tính, thường có thời gian tiềm tàng sau khi có nhiễm bệnh ban đầu. Lao thường ảnh hưởng nhiều nhất đến phổi. Triệu chứng bao... đọc thêm , viêm nội tâm mạc Infective Endocarditis Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng là nhiễm trùng của màng ngoài tim, thường do vi khuẩn thường do các vi khuẩn như streptococci hoặc staphylococci hoặc nấm. Triệu chứng điển hình là gây sốt, nhịp... đọc thêm , nhiễm nấm Tổng quan về Nhiễm nấm Nhiễm nấm thường được phân loại Cơ hội Nguyên phát Nhiễm trùng cơ hội chủ yếu xảy ra trên cơ địa suy giảm miễn dịch. Nhiễm trùng ban đầu có thể phát triển ở những người không có khả năng miễn dịch. đọc thêm toàn thânKhác Hội chứng carcinoid Hội chứng carcinoid Hội chứng carcinoid phát triển ở một số người với khối u carcinoid và được đặc trưng bởi đỏ da, đau bụng cơn, và tiêu chảy. Bệnh tim van tim bên phải có thể phát triển sau vài năm. Hội chứng... đọc thêm , mang thai, mãn kinh Mãn kinh Thời kỳ mãn kinh là giai đoạn mất chức năng sinh lý hoặc kết thúc chu kỳ kinh nguyệt vô kinh do giảm chức năng buồng trứng. Các triệu chứng có thể bao gồm bốc hoả, ra mồ hôi ban đêm, rối loạn... đọc thêm , sự lo lắng Tổng quan các rối loạn lo âu Mỗi người thường trải qua nỗi sợ hãi và lo âu. Sợ hãi là phản ứng cảm xúc, thể chất và hành vi đối với một mối đe dọa có thể nhận biết được diễn ra tức thì từ bên ngoài ví dụ như kẻ đột nhập... đọc thêm * Tăng tiết mồ hôi ban đêm tiên phát đổ mồ hôi ban đêm. Các triệu chứng và dấu hiệu của chứng tăng tiết mồ hôi Trong khi khám bệnh nhân tiết mồ hôi có thể với số lượng rất nhiều. Quần áo có thể bị làm ướt, và lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân có thể bị ướt và nứt. Bệnh nhân có thể thấy buồn phiền khi tăng tiết mồ hôi và có thể dẫn đến giảm giao tiếp xã hội. Da lòng bàn tay, bàn chân có thể biểu hiện nhợt nhạt. Tiền sử và khám bệnhIốt và xét nghiệm tinh bộtCác xét nghiệm xác định nguyên nhânChứng tăng tiết mồ hôi có thể là nguyên phát hoặc thứ phát của một tình trạng bệnh lý tiềm ẩn. Tăng tiết mồ hôi được chẩn đoán bằng bệnh sử và khám lâm sàng nhưng có thể được xác nhận bằng xét nghiệm iốt và tinh bột. Đối với thử nghiệm này, dung dịch iốt được áp vào vùng bị ảnh hưởng và để khô. Tinh bột ngô sau đó được phủ lên vùng đó, khiến cho các khu vực đổ mồ hôi trở nên tối màu. Thử nghiệm là cần thiết chỉ để xác nhận đúng chỗ đổ mồ hôi như trong hội chứng Frey, hoặc để xác định vị trí khu vực cần phẫu thuật hoặc điều trị botox Điều trị hoặc theo một cách định kỳ khi theo dõi quá trình điều trị. Nguyên nhân về thần kinh gây đổ mồ hôi bất đối xứng. Dung dịch Aluminum chloride hexahydrateGlycopyrronium tosylate tại chỗBăng nước điện chuyển ionThuốc uống kháng cholinergicUống clonidineLoại độc tố botulinum AThiết bị dựa trên vi sóngPhẫu thuậtĐiều trị ban đầu tăng tiết mồ hôi tại chỗ và toàn thân là tương tự dịch aluminum clorua hexahydrate chất chống mồ hôi 6 đến 20% trong cồn ethyl tuyệt đối được chỉ định để điều trị tại chỗ tăng tiết mồ hôi ở nách, bàn tay và bàn chân; các chế phẩm này yêu cầu kê đơn. Dung dịch này có tác dụng ngăn chặn muối, làm tắc nghẽn đường dẫn mồ hôi. Nó có hiệu quả nhất khi thoa hàng đêm và nên rửa sạch vào buổi sáng. Sử dụng một loại thuốc kháng cholinergic trước để ngăn chặn mồ hôi rửa trôi aluminum chloride. Ban đầu, điều trị tuân thủ hàng tuần là cần thiết để đạt được kiểm soát, sau đó một lịch trình duy trì một hoặc hai lần mỗi tuần. Nếu điều trị băng bịt bị kích thích thì không sử dụng nữa. Giải pháp này không nên được áp dụng cho da bị viêm, bị phá vỡ, ẩm ướt hoặc cạo lông gần đây. Các dung dịch chứa aluninum clorua có hàm lượng cao, gốc nước có thể đủ thích hợp để giảm nhẹ trong những trường hợp nhẹ. Băng nước điện chuyển ion trong đó các ion muối được đưa vào da bằng sử dụng dòng điện, là một lựa chọn cho bệnh nhân không đáp ứng với các phương pháp điều trị tại chỗ. Các vùng bị ảnh hưởng thường là lòng bàn tay được đặt trong các bể chứa nước có chứa điện cực với 15 đến 25 mA trong 10 đến 20 phút. Thói quen này được thực hiện hàng ngày trong 1 tuần và sau đó lặp lại hàng tuần hoặc hai tháng một lần. Điện chuyển ion có thể được hiệu quả hơn bằng cách hòa tan viên thuốc kháng cholinergic ví dụ, glycopyrrolate vào trong nước của bồn điện chuyển ion. Mặc dù phương pháp điều trị này thường có hiệu quả nhưng kỹ thuật này tốn thời gian, hơi cồng kềnh, và một số bệnh nhân mệt mỏi với liệu trình dạng uống là một thuốc chủ vận alpha-2-adrenergic làm giảm tiết mồ hôi qua trung gian hoạt động của hệ thần kinh giao tố botulinum A là một chất độc thần kinh làm giảm sự giải phóng acetylcholin khỏi các dây thần kinh giao cảm tác động lên các tuyến eccrine. Tiêm trực tiếp vào nách, lòng bàn tay, hoặc trán, độc tố botulinum ức chế đổ mồ hôi khoảng 5 tháng tùy theo liều. Lưu ý, độc tố botulinum chỉ được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ phê duyệt cho chứng tăng tiết mồ hôi nách và có thể không được bảo hiểm chi trả cho các vị trí khác của chứng tăng tiết mồ hôi. Các biến chứng bao gồm yếu cơ và đau đầu cục bộ. Tiêm có hiệu quả nhưng gây đau đớn và tốn kém, và việc điều trị phải lặp lại 2 đến 3 lần mỗi thiết bị dựa trên vi sóng có thể làm nóng và sau đó phá hủy vĩnh viễn các tuyến mồ hôi. Bệnh nhân có thể được hưởng lợi từ hai đợt điều trị cách nhau ít nhất 3 tháng. Phẫu thuật được chỉ định nếu các biện pháp bảo tồn khác không thành công. Bệnh nhân với mồ hôi nách có thể được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ tuyến mồ hôi nách thông qua mổ mở hoặc bằng cách hút mỡ có vẻ có bệnh suất bệnh thấp hơn. Bệnh nhân bị đổ mồ hôi lòng bàn tay có thể được điều trị bằng phẫu thuật nội soi hạch thần kinh giao cảm. Trước khi phẫu thuật cần phải xem xét tỷ lệ suất mắc bệnh tiềm ẩn đặc biệt là khi phẫu thuật hạch giao cảm. Các biến chứng tiềm ẩn bao gồm đổ mồ hôi dị thường cảm giác đổ mồ hôi khi không đổ mồ hôi, tăng tiết mồ hôi bù tăng tiết mồ hôi ở các bộ phận không được điều trị của cơ thể, đổ mồ hôi vùng vị giác, đau dây thần kinh, và hội chứng Horner Hội chứng Horner Hội chứng Horner bao gồm các triệu chứng sụp mi, co đồng tử, và giảm tiết mồ hôi do rối loạn chức năng giao cảm cổ. Xem thêm Tổng quan về Hệ thần kinh tự chủ. Hội chứng Horner xảy ra khi con... đọc thêm . Tăng tiết mồ hôi bù là phổ biến nhất sau khi cắt hạch giao cảm nội soi, xuất hiện lên đến 80% bệnh nhân, và có thể mất tác dụng điều trị và bệnh tồi tệ hơn so với ban đầu. 1. Glaser DA, Hebert AA, Nast A, et al Topical glycopyrronium tosylate for the treatment of primary axillary hyperhidrosis Results from the ATMOS-1 and ATMOS-2 phase 3 randomized controlled trials. J Am Acad Dermatol piiS0190-96221832224-2, 2018. doi Tăng tiết mồ hôi có thể khu trú hoặc toàn thân. Nguyên nhân thần kinh có thể gây tăng tiết mồ hôi không cân dù đổ mồ hôi toàn thân thường là bình thường, nhưng cần xem xét ung thư, nhiễm trùng, và bệnh lý nội tiết phù hợp với các triệu chứng bệnh xác định nguyên nhân hệ thống dựa trên biểu hiện lâm sàng cần xét nghiệm trong phòng thí trị bằng cách sử dụng các dung dịch nhôm clorua, điện chuyển iôn nước máy, glycopyrronium tosylate tại chỗ, glycopyrrolate uống hoặc oxybutynin, độc tố botulinum, hoặc thiết bị dựa trên vi sóng. Xem xét các lựa chọn phẫu thuật ở những bệnh nhân không đáp ứng với liệu pháp điều trị bằng thuốc hoặc thiết bị; chúng bao gồm cắt bỏ các tuyến mồ hôi nách và cắt giao cảm nội soi qua lồng ngực đối với chứng tăng tiết mồ hôi ở lòng bàn tay, có nguy cơ gây ra các tác dụng phụ đáng kể. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
Tinh bột là một trong các nhóm chất vô cùng quan trọng, là nguồn tạo ra năng lượng cho cơ thể. Do đó, nếu có bất thường nào xảy ra trong quá trình chuyển hóa tinh bột sẽ có thể dẫn tới những vấn đề sức khỏe đáng lo ngại. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tình trạng rối loạn chuyển hóa tinh bột trong cơ thể. 13/08/2021 Thoái hóa tinh bột là gì và mức độ nguy hiểm đối với sức khỏe Tinh bột là gì? Tinh bột chính là một loại carbohydrate và có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể. Khi đi vào cơ thể và trải qua quá trình tiêu hóa, tinh bột sẽ được phân hủy thành glucose và theo máu đến các tế bào để cung cấp năng lượng cho tất cả các cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là hệ thần kinh và não. Tinh bột cũng là nguồn cung cấp lượng calories chủ yếu cho cơ thể và hỗ trợ kiểm soát đường huyết. Tinh bột có nhiều trong các loại hạt Trung bình mỗi ngày, chúng ta cần từ 202g đến 292g tinh bột. Một số thực phẩm có chứa nhiều tinh bột là các loại hạt, các loại trái cây, rau củ và sữa,… Tinh bột được chia làm 2 dạng là tình bột có thể tiêu hóa và tinh bột không thể tiêu hóa. Trong đó – Tinh bột có thể tiêu hóa là dạng tinh bột chuyển hóa thành những dưỡng chất mang đến nhiều lợi ích sức khỏe. Dạng tinh bột này có thể chia nhỏ thành +Loại tinh bột được cơ thể biến đổi và hấp thu. +Loại tinh bột được vi sinh vật tiêu hóa Là loại tinh bột mà hệ tiêu hóa không thể biến đổi mà cần nhờ đến các vi sinh vật đường ruột biến đổi, chuyển hóa để cơ thể dễ dàng hấp thu hơn. – Tinh bột không thể tiêu hóa Đây chính là chất xơ mà cơ thể không thể hấp thụ được nhưng vẫn rất cần thiết vì nó có lợi cho đường ruột, giúp quá trình tiêu hóa diễn ra thuận lợi hơn, từ đó cơ thể hấp thụ các chất dưỡng chất khác một cách dễ dàng. Hơn nữa, những thực phẩm giàu chất xơ như các loại trái cây, những loại rau củ,… lại thường có nhiều vitamin và khoáng chất mang đến nhiều lợi ích sức khỏe. Rối loạn chuyển hóa tinh bột là gì? Tình trạng rối loạn chuyển hóa tinh bột xảy ra do tinh bột không thể chuyển hóa và có liên quan mật thiết đến quá trình chuyển hóa glucose, từ đó gây ra nhiều vấn đề sức khỏe rất đáng lo ngại. Có thể phân loại như sau – Rối loạn không chuyển hóa tinh bột thành đường Trong quá trình chuyển hóa tinh bột xảy ra ứ đọng glycogen tại gan, lá lách, phổi, thận. Tình trạng này thường xuất phát từ rối loạn di truyền. – Rối loạn chuyển hóa đường Tình trạng này được đánh giá phổ biến hơn và nguyên nhân cũng xuất phát từ gen di truyền. Đây là một dạng rối loạn chuyển hóa tinh bột mà các carbohydrate được phân giải từ tinh bột không được cơ thể hấp thu như bình thường. Một số bệnh lý di truyền có thể là nguyên nhân gây ra tình trạng này là rối loạn chuyển hóa fructose, rối loạn chuyển hóa pyruvate, ứ galactose trong máu, bệnh tiểu đường,… Trong đó, bệnh tiểu đường là một loại rối loạn chuyển hóa thường gặp nhất, rất khó kiểm soát và có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. 2. Triệu chứng của bệnh rối loạn chuyển hóa tinh bột Tình trạng rối loạn chuyển hóa tinh bột thường do di truyền và rất khó để chẩn đoán cũng như chữa trị bệnh. Hơn nữa, các triệu chứng bệnh lại đa dạng và không điển hình, dễ gây nhầm lẫn với những căn bệnh khác. Do đó, bạn không nên chủ quan với bất cứ sự thay đổi nào trong cơ thể, dù là nhỏ nhất. Chướng bụng đầy hơi do rối loạn chuyển hóa tinh bột Dưới đây là một số triệu chứng bệnh có thể gặp phải Bệnh nhân có biểu hiện đầy hơi, chướng bụng. Hay buồn nôn hoặc nôn. Thường xuyên bị tiêu chảy. Sụt cân không rõ nguyên nhân. Hay bị đau thắt bụng. Nghiêm trọng hơn là dấu hiệu li bì, lú lẫn. Tình trạng rối loạn chuyển hóa có thể gây ra những biến chứng khác nhau tùy thuộc vào dạng rối loạn và mức độ tiến triển của bệnh. Ứ đọng glycogen tại các cơ quan khác nhau trong cơ thể có nguy cơ dẫn đến những nguy cơ sức khỏe nghiêm trọng khác nhau, nhất là tình trạng thiếu máu, gan to, xơ gan và một số vấn đề sức khỏe khác như + Toan hóa máu, toan hóa niệu. + Tăng azote trong máu. + Hạ đường máu. + Tình trạng co giật, hôn mê. + Gây suy thận. 3. Phương pháp điều trị rối loạn chuyển hóa tinh bột Hiện tại, phương pháp để chẩn đoán bệnh được áp dụng nhiều nhất là xét nghiệm gene. Bên cạnh đó là các xét nghiệm enzyme để giúp xác định số lượng bị thiếu hụt, từ đó định hướng chẩn đoán bệnh chính xác hơn. Thay đổi chế độ ăn để cải thiện triệu chứng bệnh Mục tiêu điều trị đó là giúp người bệnh cải thiện triệu chứng và đưa ra những khuyến cáo hữu ích giúp bệnh nhân nâng cao chất lượng sống. Cụ thể như sau – Bác sĩ sẽ tư vấn chi tiết cho bệnh nhân về chế độ dinh dưỡng. Khuyến cáo bệnh nhân nên ăn những thực phẩm gì, tránh ăn những thực phẩm gì để hạn chế triệu chứng bệnh. Tùy vào các trường hợp cụ thể, các bác sĩ sẽ đưa ra những thực phẩm cụ thể mà bệnh nhân nên dùng và nên tránh. – Với các trường hợp nghiêm trọng, khi đã áp dụng theo chế độ dinh dưỡng đặc biệt nhưng vẫn không mang lại hiệu quả, bác sĩ có thể chỉ định một số loại thuốc điều trị đặc hiệu. Những loại thuốc này có thể giúp người bệnh cải thiện triệu chứng, phù hợp với những bệnh nhân có cơ địa nhạy cảm. Nên đi khám sớm để được điều trị rối loạn chuyển hóa tinh bột kịp thời Bệnh rối loạn chuyển hóa tinh bột là bệnh hiếm gặp, rất khó chẩn đoán, điều trị và có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. Tuy nhiên, nếu phát hiện sớm và điều trị theo phương pháp phù hợp, chất lượng sống của người bệnh cũng sẽ được cải thiện. Do đó, nếu thấy cơ thể có những dấu hiệu bất thường, bạn nên đến khám tại những cơ sở y tế đáng tin cậy. Để được tìm hiểu các thông tin về sức khỏe và có nhu cầu đặt lịch khám, kiểm tra sức khỏe, mời bạn gọi đến tổng đài 1900 56 56 56 để được các chuyên gia của Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC tư vấn chi tiết. Tôi là Nguyễn Văn Sỹ có 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế, thi công đồ nội thất; với niềm đam mê và yêu nghề tôi đã tạo ra những thiết kếtuyệt vời trong phòng khách, phòng bếp, phòng ngủ, sân vườn… Ngoài ra với khả năng nghiên cứu, tìm tòi học hỏi các kiến thức đời sống xã hội và sự kiện, tôi đã đưa ra những kiến thức bổ ích tại website Hy vọng những kiến thức mà tôi chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn!
Đường hay carbohydrate là chất dinh dưỡng quan trọng nhất cho cơ thể. Bệnh rối loạn chuyển hóa đường là khi có sự bất thường xảy ra trong quá trình này. Vậy khi nào nghi ngờ mắc bệnh và chúng có nguy hiểm không? Hãy cùng Bác sĩ Vũ Thành Đô tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây. Nội dung bài viết Đường – năng lượng chủ yếu của cơ thểChuyển hóa đường bình thường và rối loạnDấu hiệu nhận diện bệnhGặp bác sĩ để làm gì?Tìm nguyên nhân bệnhĐiều trị bệnh này như thế nào?Chăm sóc sức khỏe chủ động như thế nào? Đường – năng lượng chủ yếu của cơ thể Đường carbohydrate cung cấp tới 45% – 65% tổng lượng calories của cơ thể, trong đó đường là nguồn năng lượng duy nhất của não bộ. Không những vậy, đường còn giúp điều hỏa ổn định đường huyết. Chúng có nhiều trong trái cây, rau củ, các sản phẩm làm từ ngũ cốc, các loại hạt và đậu,… Đường glucose – nguồn năng lượng chủ yếu của cơ thể Chuyển hóa đường bình thường và rối loạn Bình thường, đường là sản phẩm chuyển hóa từ tinh bột phân giải tạo thành. Do đó, bệnh rối loạn chuyển hóa tinh bột có liên quan tới rối loạn chuyển hóa đường. Có nhiều loại đường khác nhau mà cơ thể hấp thu glucose, fructose, galactose,… Song, glucose là đường quan trọng nhất vì chúng là chất dinh dưỡng cuối cùng cơ thể sử dụng để hoạt động. Các loại đường khác hoặc là có chức năng riêng biệt hoặc sẽ biến đổi thành glucose. Rối loạn chuyển hóa đường có thể xảy ra khi khiếm khuyết trong quá trình tạo thành glucose từ các loại đường khác hay tinh bột. Bệnh có thể gặp ở trẻ em và người lớn nhưng thường thấy nhất ở trẻ sơ sinh. Dấu hiệu nhận diện bệnh Triệu chứng bệnh là chỉ điểm nghi ngờ đầu tiên. Bệnh có thể biểu hiện những triệu chứng nhẹ nhàng, mơ hồ cho đến các vấn đề nặng nề hơn. Bệnh nhân mắc loại triệu chứng nào còn phụ thuộc vào loại bệnh đang mắc và giai đoạn của bệnh. Các triệu chứng thường gặp là Mệt mỏi. Yếu cơ. Sụt cân. Nôn ói, buồn nôn. Li bì. Vàng da. Đục thủy tinh thể. Tiêu chảy. Co giật. Đau bụng. Nôn ói, buồn nôn là một trong những triệu chứng của bệnh Nếu bệnh nặng, người bệnh có thể mắc các vấn đề nghiêm trọng như suy thận, suy gan, suy tim, hạ đường huyết nặng,… Các triệu chứng không đặc hiệu và dễ lầm lẫn với các bệnh lý thông thường khác. Vì vậy, chẩn đoán bệnh là vấn đề nan giải, nhất là bệnh nhân người lớn. Gặp bác sĩ để làm gì? Khi có những triệu chứng nghi ngờ, bạn nên đến gặp bác sĩ sớm nhất để chẩn đoán bệnh. Ngoài ra, bác sĩ sẽ tìm nguyên nhân gây ra bệnh, giai đoạn bệnh và phân loại mức độ bệnh. Điều này rất hữu ích đối với những trường hợp bệnh nặng nhưng diễn biến bệnh mơ hồ. Đối với trẻ nhỏ, bố mẹ cần quan sát bé có hay không những biểu hiện bất thường nguy hiểm như co giật, bú kém, nôn ói, li bì,… Trẻ cần được đưa đến bệnh viện khẩn trương khi có những dấu hiệu này. Tìm nguyên nhân bệnh Bệnh có nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu được phân thành hai loại chính Rối loạn chuyển hóa đường di truyền Bệnh do khiếm khuyết gene dẫn đến thiếu một loại men chuyển hóa nào đó trong chu trình chuyển hóa đường. Người bệnh có thể mắc các triệu chứng rất nặng; nếu không điều trị, tiên lượng thường xấu. Một số bệnh trong nhóm bệnh này là Bệnh ứ galactose máu. Bệnh ứ đường mannose. Bệnh ứ mucopolysaccharide. Bệnh Pompe. Bệnh ứ glycogen. Thiếu men pyruvate dehydrogenase. Bệnh ứ đường fructose. Chẩn đoán bệnh cần phải định lượng nồng độ enzym tương ứng trong cơ thể và xét nghiệm gene tương ứng. Nếu trẻ nhỏ có nguy cơ, bác sĩ sẽ thực hiện kiểm tra sàng lọc sau sinh giúp phát hiện sớm bệnh hơn. Ngoài ra, cần xét nghiệm gene các thành viên trong gia đình, nếu nghi ngờ bệnh mang tính di truyền. Rối loạn chuyển hóa đường mắc phải Bệnh lý mắc phải thường gặp nhất là đái tháo đường. Bệnh xảy ra do thiếu hormone insulin hay cơ thể đề kháng với hormone này. Bệnh có thể được phát hiện sớm khi sàng lọc ngay cả khi bệnh nhân không có triệu chứng. Tuy nhiên, những biến chứng nặng nề của bệnh vẫn xảy ra nếu không kiểm soát được đường huyết bình thường. Nhiễm toan ceton máu. Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu máu. Hạ đường máu. Các biến chứng xa như biến cố tim mạch, thận, mạch máu, thần kinh,… Biến cố tim mạch rất nặng nề ở người mắc đái tháo đường Bệnh thường gặp ở người lớn, số ít người trẻ có thể mắc. Song, bệnh nặng không thường gặp như các bệnh lý di truyền; và bệnh có thể dễ dàng kiểm soát bằng các phương pháp thay đổi thói quen sinh hoạt thông thường. Điều trị bệnh này như thế nào? Lựa chọn phương pháp điều trị như thế nào phụ thuộc vào loại bệnh đang mắc. Bệnh lý mắc phải tương đối dễ điều trị; thuốc là lựa chọn phổ biến nhất, đặc biệt là người bệnh đái tháo đường típ 2. Ngoài ra, người bệnh phải luôn duy trì lối sống tích cực cũng như là một biện pháp phòng ngừa diễn tiến bệnh Rối loạn chuyển hóa đường di truyền thường phải kiêng một số loại loại thực phẩm đặc biệt. Những thực phẩm này chứa các loại đường mà bệnh nhân không thể hấp thu, nếu ăn phải dễ gây ngộ độc. Do đó, bác sĩ sẽ tư vấn kỹ càng sau khi chẩn đoán và người bệnh cần tuân thủ nghiêm ngặt. Nếu vô tình mắc phải, người bệnh cần đến bệnh viện sớm ngay cả khi triệu chứng chưa xảy ra để được xử trí kịp thời. Chăm sóc sức khỏe chủ động như thế nào? Bệnh không thể được điều trị dứt điểm, nhưng có thể kiểm soát và làm chậm tiến trình tiến triển của nó. Người bệnh phải luôn luôn đảm bảo làm đúng các khuyến cáo của bác sĩ và đảm bảo một chế độ dinh dưỡng cân đối, lành mạnh. Hơn nữa, hay luôn giữ cho mình một trạng thái sức khỏe tốt nhất như không hút thuốc, không uống rượu, giảm stress, tập thể dục đều đặn,… Rối loạn chuyển hóa đường không phải là bệnh nan y khó chữa; bệnh còn có thể được tầm soát để phát hiện và điều trị sớm, cải thiện chất lượng cuộc sống người bệnh. Hãy đến gặp bác sĩ nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào để nhận được sự chăm sóc tối ưu.
Đã đăng trên 30/01/2023Thể loạiTổng hợpTinh bột là một trong các nhóm chất vô cùng quan trọng và là nguồn tạo ra năng lượng cho cơ thể. Do đó, nếu có bất thường nào xảy ra trong quá trình chuyển hóa tinh bột trong cơ thể người có thể dẫn tới những vấn đề sức khỏe đáng lo ngại. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về sự rối loạn chuyển hóa tinh bột trong cơ thể người và các phương pháp điều trị phù bột là gì?Tinh bột chính là một loại carbohydrate có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể. Khi tinh bột đi vào cơ thể và trải qua quá trình tiêu hóa, nó sẽ được phân hủy thành glucose và theo máu đến các tế bào để cung cấp năng lượng cho tất cả các cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là não và hệ thần kinh. Bên cạnh đó, tinh bột cũng là nguồn cung cấp lượng calories chủ yếu cho cơ thể và hỗ trợ kiểm soát lượng đường bình mỗi ngày, cơ thể chúng ta cần từ 202 – 292g tinh bột. Một số thực phẩm chứa nhiều tinh bột như là các loại hạt, trái cây, rau củ, sữa,…Một số thực phẩm chứa nhiều tinh bột như là các loại hạt, trái cây, rau củ, sữa,…Tinh bột được chia làm 2 loại là tinh bột có thể tiêu hóa và tinh bột không thể tiêu hóa. Trong đóTinh bột có thể tiêu hóa Là dạng tinh bột qua trải quá trình chuyển hóa trong cơ thể trở thành các dưỡng chất có lợi cho sức bột không thể tiêu hóa Đây chính là chất xơ mà cơ thể không thể hấp thụ được. Nhưng nó vẫn rất cần thiết vì có lợi cho đường ruột và giúp quá trình tiêu hóa diễn ra thuận lợi hơn. Từ đó, cơ thể hấp thụ các chất dưỡng chất khác một cách dễ dàng nhân gây ra sự rối loạn trong quá trình chuyển hóa tinh bột trong cơ thể ngườiTình trạng rối loạn chuyển hóa tinh bột xảy ra là do tinh bột không thể chuyển hóa. Điều này cũng liên quan mật thiết đến quá trình chuyển hóa glucose. Từ đó gây ra nhiều vấn đề sức khỏe đáng lo ngại. Có thể phân thành 2 loạiRối loạn không chuyển hóa tinh bột thành đường Trong quá trình chuyển hóa tinh bột xảy ra vấn đề ứ đọng glycogen tại gan, lá lách, phổi và thận. Tình trạng này thường xuất là do rối loạn di loạn chuyển hóa đường Tình trạng này được đánh giá là phổ biến hơn. Nguyên nhân cũng xuất phát từ gen di truyền. Đây là một dạng rối loạn chuyển hóa tinh bột khi các carbohydrate được phân giải từ tinh bột không được cơ thể hấp thụ như bình số bệnh lý di truyền cũng có thể là nguyên nhân gây ra tình trạng rối loạn chuyển hóa fructose hay pyruvate, ứ galactose trong máu, bệnh tiểu đường,… Trong đó, bệnh tiểu đường là một loại rối loạn chuyển hóa thường gặp nhất. Bệnh này rất khó kiểm soát và có thể gây ra các biến chứng nguy chứng của bệnh rối loạn quá trình chuyển hóa tinh bột trong cơ thể ngườiTình trạng rối loạn chuyển hóa tinh bột thường là do di truyền và rất khó để chẩn đoán và chữa trị. Hơn nữa, các triệu chứng bệnh lại không điển hình và rất đa dạng, dễ gây nhầm lẫn với những căn bệnh khác. Do đó, bạn không nên chủ quan với bất cứ sự thay đổi nào trong cơ thể, cho dù là nhỏ đây là một số triệu chứng bệnh rối loạn chuyển hóa bạn có thể gặp phảiBệnh nhân có biểu hiện chướng bụng, đầy có cảm giác buồn nôn hoặc xuyên bị tiêu cân không rõ nguyên bị đau thắt trọng hơn là dấu hiệu ngủ li bì, lú trạng rối loạn chuyển hóa có thể gây ra những biến chứng khác nhau. Chúng sẽ tùy thuộc vào dạng rối loạn và mức độ tiến triển của triệu chứng bệnh lại không điển hình và rất đa dạngPhương pháp điều trịHiện tại, phương pháp chẩn đoán bệnh được áp dụng nhiều nhất là xét nghiệm gen. Bên cạnh đó là các xét nghiệm enzyme giúp xác định số lượng bị thiếu hụt. Từ đó giúp bác sĩ định hướng chẩn đoán bệnh chính xác tiêu điều trị là giúp người bệnh cải thiện triệu chứng và đưa ra những khuyến cáo hữu ích. Qua đó giúp bệnh nhân nâng cao chất lượng cuộc sống. Cụ thể như sauBác sĩ sẽ tư vấn chi tiết cho bệnh nhân về chế độ dinh dưỡng. Khuyến cáo bệnh nhân nên ăn những thực phẩm gì và tránh ăn những thực phẩm gì để hạn chế các triệu chứng bệnh. Tùy vào từng trường hợp cụ thể, bác sĩ sẽ đưa ra những thực phẩm cụ thể mà bệnh nhân nên dùng và nên các trường hợp nghiêm trọng hơn, khi người bệnh đã áp dụng theo chế độ dinh dưỡng đặc biệt nhưng vẫn không mang lại hiệu quả, bác sĩ sẽ chỉ định một số loại thuốc điều trị đặc hiệu. Những loại thuốc này có thể giúp người bệnh cải thiện các triệu chứng, và phù hợp với những bệnh nhân có cơ địa nhạy sĩ sẽ tư vấn chi tiết cho bệnh nhân về chế độ dinh dưỡngTạm kếtBệnh rối loạn chuyển hóa tinh bột là bệnh hiếm gặp, rất khó chẩn đoán và điều trị. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm và điều trị theo phương pháp phù hợp, chất lượng sống của người bệnh cũng sẽ được cải thiện. Do đó, nếu thấy cơ thể có những dấu hiệu bất thường, bạn nên nhanh chóng đến khám tại những cơ sở y tế đáng tin xây dựng cho bản thân và gia đình một chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh để cơ thể luôn khỏe mạnh. Liên hệ với Roots để chọn mua các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe như rau, củ, quả hữu cơ, gạo lứt,…và nhiều sản phẩm
LICHEN AMYLOID RỐI LOẠN CHUYỂN HOÁ TINH BỘTAmyloid là do một protein bất thường do tuỷ xương sản xuất vận chuyển đến da, gây ra biến đổi bệnh cấu trúc trên thường xuất hiện dưới chân, hay trên tay,phía lưng, với những đám nổi bị sần lên, màu sắc da thay đổi sậm màu khác biệt với màu da nền xung đám sần da này phát triên khá chậm, không ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ, nên ít khi để ý thời gian bị lan dần theo mặt da, sau vài năm hay lâu hơn sẽ lan qua gối lên đùi, từ tay vào lưng. Sau thời giam này sự lan trên mặt da sẽ nhanh hơn ra toàn này ngoài mất tự tin về thẩm mỹ, thường bị ngứa, dị ứng da rất bất tiện, ảnh hưởng nặng đến chất lượng cuộc tại bệnh lichen amyloid chưa có thuốc trị hiệu quả, nên dù uống thuốc tây y bệnh ngày phát triển lan PHÁP CHỮAChữa về suy giảm miễn dịch. Để ngăn chặb sản sinh ra protein, bất thường, hư tổn của da, hồi phục hư tổn, để trở lại bình thườngTHUỐC CHỮAThuốc hoàn viênGồm các bài thuốc số 4-5-8-16-20HIỆU QUẢ CỦA THUỐCBệnh khi phát triển chất chậm, khi chữa thời gian giảm bệnh cũng chậmTừ 3-6 tháng mới ngăn được sự phát triển tiếpLúc này da mới mền dần, không bị lan đó da sẽ giảm màu, thu hẹp phần da đả bịKhỏi bệnh, da trở lại ban đầu rất lâu, từ 2 năm trở nhân cần kiên nhẫn trong quá trình điều trị, vì cảm giác thay đổi bài thuốc điều trị kết hợp ngoài ra còn chữac các bệnh viêm nhiễm, siêu vi B, C, lao, các u hạch, nám, mụn trên người.
Hội chứng chuyển hóa được định nghĩa là một nhóm các yếu tố nguy cơ về chuyển hóa tim mạch có liên quan đến sự đề kháng của insulin. Ngoài tầm quan trọng của mỗi yếu tố nguy cơ riêng biệt, thì sự kết hợp của béo bụng, giảm chuyển hóa glucose, rối loạn lipid máu và tăng huyết áp được gọi chung là hội chứng chuyển hóa, những cá nhân này có gia tăng rõ rệt nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 và bệnh tim mạch. Không phải tất cả những trường hợp thừa cân hoặc béo phì có rối loạn chuyển hóa, nhưng đa số họ có đề kháng insulin. Béo phì trung tâm được cho là bước khởi đầu của tiến trình bệnh sinh. Mỡ nội tạng có tiết ra một loạt các chất có hoạt tính sinh học gọi là các adipocytokine như leptin, resistin, yếu tố hoại tử u α TNFα, interleukin-6 IL-6, và angiotensin II dẫn tới kháng insulin, cùng với chất ức chế hoạt hóa plasminogen PAI-1, có liên quan đến các bệnh mạch máu do tắc đáng chú ý, adiponectin - một adipocytokine quan trọng bảo vệ chống lại sự phát triển của đái tháo đường tuýp 2, tăng huyết áp, viêm, xơ vữa động mạch và bệnh mạch máu - bị giảm ở những người có tích tụ mỡ nội tạng, và điều này có thể liên quan nhân quả đến hội chứng chuyển hợp chất khác được sản xuất bởi các mô mỡ có thể là nguyên nhân gây hội chứng chuyển hóa, là các axit béo tự do không ester hóa FFAs. Với sự hiện diện của kháng insulin, quá trình huy động FFAs từ triglyceride tích trữ ở mô mỡ sẽ gia tăng. Tại gan, FFAs có tác dụng làm tăng sản xuất glucose và triglyceride, bài tiết VLDL, tạo thành một vòng luẩn quẩn. Bên cạnh đó, FFAs cũng làm giảm nhạy cảm insulin ở cơ bằng cách ức chế sự hấp thu glucose, tăng sản xuất fibrinogen và PAI-1. Không phải tất cả những trường hợp thừa cân hoặc béo phì có rối loạn chuyển hóa, nhưng đa số họ có đề kháng insulin Tình trạng béo phì gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng về mặt y tế, bao gồm nhất là những bất thường về chuyển hóa, ung thư, tàn phế, hội chứng ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn và tiểu không tự chủ. Đề kháng insulin, như là một rối loạn chính của các bệnh có liên quan đến béo độ đề kháng insulin cho thấy gia tăng theo độ tuổi, và do vậy ở những người cao tuổi dễ hình thành các yếu tố nguy cơ chuyển hóa tim mạch hơn và được gọi chung là hội chứng chuyển hóa. Nhiều bệnh nhân cao tuổi thường chưa có nhận thức đúng đắn khi được chẩn đoán hội chứng chuyển hóa, vì vậy mà dễ dẫn tới hậu quả nghiêm trọng đó là bị tàn phế. Thừa cân, béo phì và đặc biệt là dạng tích tụ mỡ vùng trung tâm có liên quan đến sự đề kháng phì là kết quả của sự cân bằng năng lượng dương trong một thời gian dài dựa trên những tương tác phức tạp giữa các yếu tố môi trường và gen. Các nghiên cứu ở những gia đình có nhận người con nuôi và sinh đôi đã cho thấy tầm ảnh hưởng mạnh mẽ của gen và cho thấy rằng các giá trị BMI có liên quan giữa các thành viên trong gia đình dù được nuôi nấng chăm sóc cạnh các dạng béo phì hiếm gặp do một gen gây ra, thì hơn 100 gen gây ra béo phì ở con người đã được xác định cho đến thời điểm hiện tại . Các gen có tính nhạy cảm này sẽ ảnh hưởng đến việc điều hòa cân nặng, sự biệt hóa các tế bào tạo mỡ và chuyển trên nền tảng về mặt di truyền này, các yếu tố môi trường gồm lối sống kém sự vận động, bữa ăn giàu năng lượng và các khía cạnh về mặt xã hội, làm gia tăng nguy cơ béo phì. Một kết quả được công bố gần đây của nghiên cứu Framingham đưa ra một lời giải thích thú vị về sự gia tăng tần suất béo phì trên toàn thế giới rằng một người sẽ dễ bị béo phì khi bạn, anh chị em hoặc người bạn đời của người đó bị béo phì. Mạng lưới xã hội cũng có thể là một yếu tố có liên quan đến sự bùng phát béo phì. Béo phì làm tăng nguy cơ cho nhiều bệnh lý kèm theo, và những tiến bộ gần đây về sinh học mô mỡ cho một cái nhìn sâu hơn về các cơ chế sinh bệnh học phức tạp Các sản phẩm tiền viêm và nội tiết khác nhau từ mô mỡ nội tạng tương tác với dòng thác phát tín hiệu của insulin có thể được xác định. Trong số những sản phẩm này, adiponectin giúp tránh sự đề kháng insulin và bệnh tim mạch, trong khi đó các acid béo tự do, leptin, resistin và các sản phẩm tiền viêm thúc đẩy dẫn đến đề kháng insulin. Leptin, là sản phẩm của gen gây béo phì, chủ yếu được sản xuất bởi mô mỡ, giúp điều hòa sự hấp thu thức ăn và tiêu thụ năng lượng, sự chuyển hóa acid béo ở cơ vân và sản xuất glucose ở hết các dạng thường gặp của béo phì có đặc điểm là nồng độ cao leptin lưu hành trong máu và sự đề kháng với leptin. Leptin có cấu trúc tương tự với các cytokine tiền viêm, như interleukin IL-6 mà IL này có ảnh hưởng đến tác động của insulin. Các tế bào của phần mạch máu đệm trong mô mỡ, và đặc biệt là mỡ nội tạng, là những nguồn quan trọng sản xuất ra IL-6 . Yếu tố hoại tử bướu alpha TNF-a là một adipocytokine khác được nghiên cứu nhiều và có thể có mối liên hệ với béo phì, viêm dưới mức lâm sàng và đề kháng insulin. TNF-a làm giảm hoạt động của insulin bằng cách ức chế sự chuyển tiếp của adiponectin. Các adipocytokines mới khác với những tác động lên độ nhạy cảm của insulin gần đây được phát hiện, gồm visfatin, mà nó làm gia tăng sản xuất IL-6 và TNF-a , protein-4 gắn kết với retinol, vaspin và cạnh các adipocytokines, sự tuôn ra ào ạt của các acid béo từ mô mỡ là nguyên nhân chính hình thành lên hội chứng chuyển hóa. Các acid béo tự do được phóng thích từ các triglycerides của mô mỡ thông qua hoạt động của men lipase nhạy cảm với hormone, và từ các lipoprotein giàu triglyceride thông qua ly giải mô mỡ bởi men lipoprotein lipase. Do cả hai cơ chế này được điều hòa bởi insulin, nên sự đề kháng insulin dẫn đến việc tăng hơn nữa sự phóng thích các acid béo tự do từ các mô mỡ và làm giảm sự thanh thải các lipoprotein giàu triglyceride .Tăng nồng độ acid béo tự do trong huyết tương, liên quan với mức độ đề kháng insulin cao hơn, dẫn đến làm giảm tác động ức chế của insulin lên việc sản xuất glucose và tân tạo mỡ ở gan. Kết quả là sự lắng đọng lipid ở các vị trí ngoại lai như gan, cơ vân và các đảo tụy, có thể xảy ra cùng với việc giảm chức năng của các cơ quan chuyên biệt ngộ độc mỡ. Ngoài ra, có giả thuyết cho rằng một chế độ ăn giàu năng lượng - như là một sự kiện khởi đầu cho việc hình thành đề kháng insulin - làm quá tải mô mỡ, khả năng để dự trữ acid béo tự do trong các tế bào mỡ quá mức, và các lipid tích tụ ở các vị trí ngoại lai giả thuyết chảy tràn ra. 2. Chế độ ăn cho người mắc chứng rối loạn chuyển hóa lượng chất béo lipid ăn vàoTùy theo từng BMI, chất béo chỉ nên chiếm 15 - 20% tổng năng lượng với tỉ lệ chất béo no chiếm 1/3 tổng số chất béo, 1/3 là acid béo chưa no nhiều nối đôi và 1/3 còn lại là acid béo chưa no một nối dùng dầu lạc, dầu olive, dầu đỗ tương thay cho mỡ và nên ăn các loại hạt có dầu như vừng, lạc, hạt dẻ, hạt bí ngô để cung cấp các acid béo không no có nhiều nối đôi omega 3, omega 6. Loại bỏ các thức ăn chứa nhiều acid béo no như mỡ, bơ, nước luộc lượng cholesterol ăn vào xuống dưới 250mg/ngày bằng cách không ăn các thực phẩm có nhiều cholesterol như não bầu dục bò 400mg%, bầu dục lợn 375mg, gan lợn 300mg%, gan gà 440mg%. Hạn chế các loại thức ăn này sẽ góp phần làm giảm lượng cholesterol trong khẩu phần ăn. Lòng đỏ trứng có nhiều cholesterol, nhưng đồng thời có nhiều lecithin một chất điều hòa chuyển hóa cholesterol trong cơ thể. Do đó, ở những người có cholesterol máu cao, không nhất thiết phải kiêng hẳn trứng mà chỉ nên ăn trứng l - 2 lần/tuần, mỗi lần ăn 1 dụng chất đạm protein một cách hợp lýLượng chất đạm chỉ nên chiếm khoảng 13 - 15% năng lượng khẩu phần ăn hàng ngày. Nên sử dụng thịt ít béo như thịt bò trong khẩu phần ăn Nên sử dụng thịt ít béo như thịt bò nạc, thịt gà nạc bỏ da, thịt lợn thăn, nên dùng cá, đậu đỗ. Nên ăn các sản phẩm được chế biến từ đậu tương sữa đậu tương, đậu phụ, tào phớ, bột đậu tương, sữa chua đậu tương... Thực phẩm làm từ đậu tương chứa nhiều estrogen thực vật isoflavone có tác dụng làm giảm đáng kể nồng độ cholesterol toàn phần, cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp LDL và triglycerid những thành phần làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch.Trong thực đơn nên ăn cá ít nhất 3 lần/ cường chất xơ trong khẩu phần ăn nên ăn 400 - 500g rau xanh/ngày và 300g quả chín/ đổi cách chế biến các món ăn như tăng cường hấp, luộc, ninh, nhúng, chao, hầm; không dùng các phương pháp chế biến rán, hun, quay, nướng... 3. Phòng ngừa Phòng ngừa và kiểm soát béo phì, hội chứng chuyển hóa đòi hỏi sự quản lý sớm và mạnh mẽ dựa trên các nguyên tắc chính sau đâyCác biện pháp phòng ngừa nên đặc biệt mạnh mẽ đối với những người có tiền sử gia đình đái tháo đường tuýp 2 hoặc bệnh mạch vành sĩ nên theo dõi chặt chẽ tốc độ tăng trưởng của trẻ em để tránh tình trạng béo phì trẻ em và bắt kịp béo chỉ số cân nặng cơ thể và nhân trắc học cho người lớn nên được duy trì trong giới hạn bình thường dựa trên các dữ liệu gần đây. Theo tuyên bố đồng thuận gần đây cho người Ấn Độ Châu Á, chỉ số BMI nên được duy trì từ 18 đến 22,9, và chu vi vòng eo nên được duy trì dưới 90cm đối với nam giới và 8cm đối với phụ cá nhân thừa cân và những người béo bụng nên được quản lý một cách chủ động để giảm cân bằng các biện pháp lối hiện một thành phần của hội chứng chuyển hóa sẽ dẫn đến tìm kiếm các thành phần khác và quản lý cộng 60 phút hàng ngày hoạt động thể chất được khuyến khích cho công tác phòng chống và quản lý bệnh béo phì và hội chứng chuyển hóa cho người Ấn Độ châu Á. Điều này bao gồm hoạt động aerobic, hoạt động liên quan đến công việc và các hoạt động tăng cường cơ độ ăn uống nên được cân bằng gồm carbohydrate 55-65% lượng calo với sự nhấn mạnh vào carbohydrate phức tạp, tổng số chất béo và chất béo bão hòa được hạn chế 7-10% của tổng số calo, đầy đủ axit béo chưa bão hòa đơn monounsaturated fatty acids, MUFAs, axit béo chưa bão hòa đa loại omega 3 -3 polyunsaturated fatty acids, -3 PUFA và chất xơ. Các loại dầu và thực phẩm có chứa axit béo loại trans nên tránh nghiêm thay đổi lối sống mang tính điều trị cần được khuyến khích từ thời thơ ấu, với sự tư vấn chặt chẽ về hoạt động thể chất thường xuyên và sử dụng hạn chế truyền hình/ Internet. Theo hướng dẫn mới đây cho người Ấn Độ Châu Á, trẻ em nên thực hiện ít nhất 60 phút hoạt động thể chất ngoài trời. Thời gian màn hình truyền hình / máy tính nên ít hơn 2 giờ một ngày. Lối sống lành mạnh nên được khắc sâu ở trẻ em thông qua việc thực hiện nghiêm ngặt các chương trình y tế học đường. Tổng cộng 60 phút hàng ngày hoạt động thể chất được khuyến khích cho công tác phòng chống và quản lý bệnh béo phì và hội chứng chuyển hóa Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Bài viết tham khảo nguồn Hội Tim mạch học Việt Nam Phương pháp điều trị béo phì XEM THÊM Hội chứng rối loạn chuyển hóa ở phụ nữ mãn kinh Chất tạo ngọt tổng hợp liệu có an toàn cho sức khỏe? Ăn hạt chia có giúp giảm cân? Dịch vụ từ Vinmec
bệnh rối loạn chuyển hóa tinh bột