can tim nguoi mua trinh
Góp tiền để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giải pháp phổ biến khi một người không đủ tiền mua. Bên cạnh những ưu điểm thì người nhận chuyển nhượng phải nắm rõ những rủi ro khi mua chung đất dưới đây trước khi thực hiện. Xem thêm.
Trang thông tin hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm mua hàng chất lượng, giá rẻ tại Muaban.net bao gồm: hướng dẫn tìm thuê và mua bất động sản, hướng dẫn mua phương tiện cũ chất lượng, hướng dẫn tìm việc làm uy tín.
Gia đình bà L. đã trình báo công an việc bị người giúp việc lấy mất chiếc xe máy trước đó mua hơn 20 triệu đồng, cùng một máy laptop. Ngoài ra, khi đi bà D. còn mượn gia đình bà L. một số tiền. Hiện vụ việc đang được công an làm rõ.
Một trong những kết luận đáng báo động nhất của nghiên cứu “Theo dõi trực tuyến trong các mối quan hệ“cho Kaspersky đó là 83% người Brazil sẽ đối đầu với đối tác của họ nếu họ phát hiện ra họ đang bị theo dõi trên điện thoại di động của họ.
1) Các công ty cần xác định tính cách mua hàng của họ. Các công ty trước tiên cần phải hiểu hành trình mà khách hàng mục tiêu của họ, tức là người mua của họ đi. Và để làm được điều này, họ cần hiểu khách hàng, nhu cầu, nhu cầu và thu nhập của họ và mức độ
Tìm bạn không phân biệt giới tính TP Hồ Chí Minh.Hội QUÝ BÀ TÌM BẠN TÌNH .Tìm Bạn Gái Làm Quen 2018 (Có Hình & 100% Miễn Phí).Diễn đàn tìm bạn tình .Diễn đàn tìm bạn bốn phương, tim ban tinh, kết bạn online, tìm người yêu, bạn đời, tìm bạn trai, gái, les, gay, tìm bạn tình
Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Trần Quốc Vĩnh - Bác sĩ Cấp cứu - Khoa Hồi sức - Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Bác sĩ Trần Quốc Vĩnh có hơn 6 năm làm việc bắt đầu từ năm 2011 trong lĩnh vực Cấp cứu. Trái tim là một cơ quan giữ vai trò vô cùng quan trọng trong việc mang máu và oxy đi nuôi dưỡng cho toàn bộ cơ thể. Chu trình bơm máu của tim được ví như “một nhà máy điện” cung cấp 5-6 lít máu mỗi phút để duy trì sự sống cho con người. 1. Cấu tạo và chức năng chính của tim thể nói, tim là một trong những cơ quan quan trọng bậc nhất trong cơ thể con người. Nó được tạo thành từ một loại cơ đặc biệt, được gọi là cơ tim. Thông thường, tim người được chia thành 4 phần, bao gồmỞ nửa trên tâm nhĩ trái và tâm nhĩ phải. Đặc điểm chung của hai tâm nhĩ này là có thành mỏng, được ngăn cách bởi vách liên nhĩ, nhĩ phải nhận nhiệm vụ đưa máu đổ về từ tĩnh mạch chủ trên và dưới xuống tâm thất phải, nhĩ trái nhận máu trở về từ phổi đưa xuống thất nửa dưới tâm thất trái và tâm thất phải. Các tâm thất thường có thành dày, được ngăn cách bởi vách liên thất, đảm nhiệm vai trò bơm máu vào động mạch. Tâm thất phải bơm máu vào động mạch phổi để máu nhận Oxy và thải khí CO2, tâm thất trái bơm máu lên cung động mạch chủ để máu đi nuôi khắp cơ là một phần vô cùng thiết yếu trong hệ thống tim mạch. Nó bơm oxy và máu giàu chất dinh dưỡng đi khắp cơ thể để duy trì sự sống. Tim có kích cỡ bằng nắm tay này đập liên tục mở ra và đóng lại khoảng lần mỗi ngày, bơm 5-6 lít máu mỗi phút, hoặc khoảng gallon mỗi ngày. 2. Vị trí và hình dạng của tim Tim được đặt ở khoang giữa của trung thất trong lồng ngực. Nó nằm phía bên dưới lồng xương sườn, chếch về bên trái xương ức và ở giữa từ bên ngoài, bạn có thể dễ dàng nhận thấy tim được hình thành từ cơ tim. Những cơ tim này co bóp mạnh mẽ và bơm máu đến các phần còn lại của cơ thể. Trên bề mặt của tim là các động mạch vành, có vai trò cung cấp máu giàu oxy cho cơ tim. Bên cạnh đó, các mạch máu chính đi vào tim bao gồm tĩnh mạch chủ trên, tĩnh mạch chủ dưới và tĩnh mạch phổi. Động mạch phổi khi đi ra khỏi tim sẽ mang theo máu có hàm lượng oxy thấp đến phổi, trong khi đó, máu từ động mạch chủ thoát ra và mang theo máu giàu oxy đến các phần còn lại của cơ bên trong, tim được chia thành 4 khoang rỗng, hai bên ngăn cách bởi một vách ngăn. Ở mỗi nữa trái và phải của tim lại được chia thành hai buồng, bao gồm tâm nhĩ ở buồng trên cùng và tâm thất ở buồng dưới cùng. Hai buồng này hoạt động kết nối với nhau, co bóp và thư giãn để bơm máu đi nuôi dưỡng cơ thể. Khi đi ra khỏi mỗi buồng tim, máu sẽ phải đi qua van tim. Van tim thường có bốn loại, gồm van hai lá, van ba lá, van động mạch chủ và van Pulmonic. Trong đó, van 3 lá nằm giữa tâm nhĩ phải và tâm thất phải, van hai lá nằm giữa tâm nhĩ trái và tâm thất trái; các van động mạch phổi và van động mạch chủ nằm ở giữa tâm thất và các mạch máu van tim hoạt động giống như chiếc van một chiều, đảm bảo cho máu luôn chảy đúng hướng. Mỗi van sẽ có một bộ nắp riêng biệt, hay còn gọi là nút hoặc lá mỏng. Đối với van hai lá thường có hai lá mỏng, những van khác sẽ có ba lá mỏng. Các lá mỏng được gắn vào một vòng mô cứng có tên là Annulus có tác dụng duy trì hình dạng thích hợp của van tim. Van tim đảm bảo cho máu chạy đúng hướng Hệ thống điện tim đóng vai trò là nguồn năng lượng chính giúp tâm thất và tâm nhĩ hoạt động xen kẽ và thư giãn cùng nhau để quá trình bơm máu qua tim xảy ra theo đúng chu cạnh đó, nhịp tim sẽ được kích hoạt bởi các xung điện truyền xuống một con đường đặc biệt xuyên qua timXung điện sẽ bắt đầu với một bó nhỏ của các tế bào chuyên biệt có tên là nút xoang SA- nút trung tâm, nằm ở tâm nhĩ phải. Nút SA tựa như một chiếc máy tạo nhịp tim tự nhiên, với tần số phát nhịp bình thường 60 – 100 lần mỗi phút. Sau đó, xung điện sẽ truyền qua các cơ xung quanh và khiến cho tâm nhĩ co trung tâm của tim, nằm giữa tâm thất và tâm nhĩ là một cụm tế bào gọi là nút nhĩ thất AV. Nút này có khả năng làm chậm các tín hiệu điện trước khi chúng đi vào tâm thất. Điều này giúp tâm nhĩ có thời gian co bóp trước khi tâm thất hoạt lưới His-Purkinje tạo ra một cầu nối, giúp các sợi gửi xung điện đến các thành cơ của tâm thất, từ đó giúp tâm thất co ở trạng thái nghỉ ngơi, tim sẽ đập khoảng 50-99 lần/phút. Nếu bạn tập thể dục, bị sốt, sử dụng một số loại thuốc hoặc có các vấn đề về cảm xúc, tâm lý có thể khiến tim đập nhanh hơn bình thường hơn 100 nhịp/phút. 4. Chu trình bơm máu của tim qua cơ thể con người như thế nào? Khi tim đập, một lượng máu sẽ được bơm qua một hệ thống mạch máu, hay còn gọi là hệ tuần hoàn. Trong đó, các ống cơ và các mạch đàn hồi sẽ đảm nhiệm chức năng đưa máu đến khắp các bộ phận của cơ thể thấy, máu đóng vai trò vô cùng thiết yếu trong hệ tuần hoàn. Nó không chỉ mang oxy tươi từ phổi và các chất dinh dưỡng cần thiết khác đến các mô của cơ thể mà đồng thời, nó còn thực hiện nhiệm vụ đưa các chất thải ra khỏi các mô, trong đó có carbon dioxide. Điều này giúp duy trì sự sống và tăng cường sức khỏe cho toàn bộ cơ thể con người có ba mạch máu chính, bao gồmĐộng mạch Bắt đầu với động mạch chủ được xem là động mạch lớn rời khỏi tim. Động mạch này có vai trò mang máu giàu oxy từ tim đi đến khắp các mô trong cơ thể. Chúng được phân nhánh nhiều lần và ngày càng nhỏ hơn khi mang máu từ tim vào các cơ mạch Bao gồm những mạch máu nhỏ và mỏng, nối liền động mạch với tĩnh mạch. Cấu tạo thành mỏng giúp cho các chất dinh dưỡng, oxy, carbon dioxide và các chất thải khác có thể dễ dàng đi qua các tế bào của cơ mạch Bao gồm các mạch máu đưa máu có hàm lượng oxy thấp về tim và đào thải các chất thải ra khỏi cơ thể. Càng đến gần tim, các tĩnh mạch sẽ càng lớn. Trong đó, các tĩnh mạch chủ trên có nhiệm vụ đưa máu từ đầu và cánh tay đến tim, các tĩnh mạch chủ dưới sẽ hoạt động và đưa máu từ chân và bụng vào tim. Tim có vai trò quan trọng trong hệ tuần hoàn 5. Chu trình bơm máu của tim Một hệ thống tuần hoàn sẽ được lặp đi lặp lại nhiều lần, giúp máu chảy liên tục đến tim, phổi và các bộ phận khác của cơ thể. Chu trình này diễn ra như sauBên phải timMáu được đưa vào tim thông qua hai tĩnh mạch lớn là tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới. Sau đó, làm trống máu nghèo oxy từ cơ thể vào tâm nhĩ phải của tâm nhĩ co lại, van ba lá sẽ mở ra và máu được chảy từ tâm nhĩ phải vào tâm thất tâm thất đã đầy máu, van ba lá sẽ đóng lại để ngăn không cho máu chảy ngược lại tâm nhĩ trong khoảng thời gian tâm thất co khi tâm thất co lại, van động mạch phổi sẽ đưa máu ra khỏi tim để vào phổi. Tại đây, máu được oxy hóa, thải CO2 và nhận O2 , sau đó quay trở lại tâm nhĩ trái thông qua các tĩnh mạch trái timLúc này, các tĩnh mạch phổi rỗng máu giàu oxy từ phổi vào tâm nhĩ trái của tâm nhĩ co lại, van hai lá mở ra giúp máu chảy từ tâm nhĩ trái vào tâm thất khi tâm thất đã đầy, van hai lá đóng lại, ngăn không cho máu chảy ngược vào tâm nhĩ trong lúc tâm thất co khi tâm thất đã co lại, van động mạch chủ sẽ đưa máu ra khỏi tim để đến khắp các bộ phận của cơ máu đi qua van động mạch phổi, nó sẽ tiếp tục đi vào trong phổi. Quá trình này được gọi là tuần hoàn phổi. Máu xuất phát từ van động mạch phổi, sau đó đi đến động mạch phổi và các mao mạch nhỏ bên trong phổi. Tại đây, oxy đi từ các túi khí nhỏ gọi là các phế nang trong phổi và qua các thành của mao mạch vào máu. Trong khi đó, chất thải carbon dioxide được tạo ra qua quá trình trao đổi chất sẽ đi từ máu vào các túi khí và rời khỏi cơ thể khi bạn thở ra. Sau khi máu đã được thanh lọc và oxy hóa, nó sẽ quay trở lại tâm nhĩ trái thông qua các tĩnh mạch viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện đa khoa có chức năng thăm khám, điều trị, phòng ngừa nhiều căn bệnh. Với đội ngũ y bác sĩ và hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại, dịch vụ khám, chữa bệnh quốc tế chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa sẽ đem lại sự hài lòng cho Quý khách hàng. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Nguồn tham khảo Nhịp tim bình thường đập bao nhiêu lần mỗi phút? 10 thú vị cực kỳ bất ngờ về trái tim của bạn XEM THÊM Block nhĩ thất độ 1 có nguy hiểm không? Tâm thất là gì? Chức năng và các vấn đề thường gặp Tâm nhĩ là gì? Chức năng và các vấn đề thường gặp
1. Ý nghĩa của Hành vi Người tiêu dùng2. Các loại hành vi mua của người tiêu dùng 3. Quy trình mua của người tiêu dùng 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng 5. Các mô hình ra quyết định của người tiêu dùng6. Động cơ mua của người tiêu dùng 7. Hành vi mua của người tiêu dùng 8. Vai trò của gia đình trong việc định hình hành vi của người tiêu dùng 9. Nhóm tham chiếu và các loại của nó10. Các chiến lược tiếp thị được áp dụng trong giai đoạn nghiên cứu và đánh giá của quá trình quyết định mua hàng của người tiêu dùng11. Các sản phẩm khác nhau cần có quy trình mua khác nhau từ khách hàng tiềm năng 12. Các loại quy trình giải quyết vấn đề của người tiêu dùng 13. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng Tại sao cùng một nhu cầu nhưng nhiều người mua một món đồ rất đắt cũng như nhiều người lại luôn băn khoăn về giá cả. Không phải vì dư tiền mà là người tiêu dùng thuộc tầng lớp thượng lưu muốn có những sản phẩm và thương hiệu thể hiện địa vị xã hội của họ. Nếu bạn đang bán hàng? Thấu hiểu hành vi người tiêu dùng giúp bạn xác định nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng và phát triển hàng hóa và dịch vụ cho phù hợp. Do đó, một nhà tiếp thị bằng cách đáp ứng nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng có thể thu hút họ rời khỏi đối thủ cạnh tranh. Trong bài này chúng ta sẽ thảo luận về Hành vi của Người tiêu dùng. Mình khuyên các bạn nên đọc hết để hiểu rõ về hành vi mua hàng của người tiêu dùng, tuy nhiên! Vì bài viết khá dài, nếu không có nhiều thời gian các bạn có thể xem phần nội dung chính ở trên và chọn đọc phần kiến thức bạn muốn tìm hiểu. Hành vi của người tiêu dùng Ghi chú, Câu hỏi và Câu trả lời, Ví dụ, Quy trình, Yếu tố, Mô hình & Chiến lược trong Tiếp thị Hành vi người tiêu dùng là một lĩnh vực nghiên cứu tương đối mới. Khái niệm hành vi người tiêu dùng’ đã trở nên quan trọng kể từ năm 1960. Sự phát triển của khái niệm tiếp thị từ một khái niệm bán hàng đơn thuần sang tiếp thị định hướng người tiêu dùng đã dẫn đến hành vi của người tiêu dùng trở thành một bộ môn độc lập. Sự phát triển của chủ nghĩa tiêu dùng và luật pháp về người tiêu dùng nhấn mạnh tầm quan trọng của người tiêu dùng. Hành vi tiêu dùng được định nghĩa là “tất cả các hành vi tâm lý, xã hội và thể chất của khách hàng tiềm năng khi họ nhận thức, đánh giá, mua, tiêu dùng và nói với người khác về sản phẩm và dịch vụ”. Nói cách khác, hành vi tiêu dùng bao gồm hành vi của các cá nhân trực tiếp tham gia vào việc có được và sử dụng các hàng hoá kinh tế. Những hành vi này là kết quả của một chuỗi các quyết định của người mua. Những quyết định này bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Do đó, hành vi của người tiêu dùng là quá trình mà các cá nhân quyết định xem có mua hàng hóa và dịch vụ hay không, cái gì, khi nào, ở đâu, bằng cách nào và từ ai. Cuộc thảo luận trên đưa ra những thông tin sau về hành vi của người mua Hành vi của người tiêu dùng liên quan đến cả quá trình cá nhân tâm lý và quá trình nhóm xã hội. Hành vi của người tiêu dùng được phản ánh bằng đánh giá sau khi mua hàng cho biết mức độ hài lòng hoặc không hài lòng. Hành vi của người tiêu dùng bao gồm hành vi giao tiếp, mua hàng và tiêu dùng. Hành vi của người tiêu dùng được định hình bởi môi trường xã hội. Hành vi của người tiêu dùng bao gồm cả hành vi của người tiêu dùng và người mua công nghiệp. 2. Các loại hành vi mua của người tiêu dùng Các loại hành vi mua của người tiêu dùng được xác định bởi Mức độ tham gia vào quyết định mua hàng. Tầm quan trọng và cường độ quan tâm của người tiêu dùng đối với một sản phẩm trong một tình huống cụ thể. Mức độ tham gia của người mua xác định lý do tại sao họ có động cơ tìm kiếm thông tin về một sản phẩm và thương hiệu nhất định nhưng hầu như bỏ qua những người khác. Mua hàng có mức độ tham gia cao — Xe máy Honda, hàng hóa giá cao, sản phẩm mà người khác nhìn thấy và rủi ro càng cao thì mức độ tham gia càng cao. Các loại rủi ro như sau Rủi ro cá nhân; Rủi ro xã hội; và Rủi ro kinh tế. Bốn loại hành vi mua của người tiêu dùng là Phản ứng thường xuyên / Hành vi được lập trình – Mua các mặt hàng giá rẻ thường được mua với mức độ tham gia thấp; cần rất ít nỗ lực tìm kiếm và quyết định; được mua gần như tự động. Ví dụ như nước ngọt, thức ăn nhẹ, sữa, Ra quyết định có giới hạn – Thỉnh thoảng mua sản phẩm. Có lẽ khi bạn cần tìm hiểu thông tin về thương hiệu không quen thuộc trong danh mục sản phẩm quen thuộc. Yêu cầu một lượng thời gian vừa phải để thu thập thông tin. Ví dụ bao gồm Quần áo — biết loại sản phẩm nhưng không biết thương hiệu. Ra quyết định rộng rãi / phức tạp – Có sự tham gia nhiều, sản phẩm không quen thuộc, đắt tiền và / hoặc không thường xuyên được mua. Mức độ rủi ro kinh tế / hiệu suất / tâm lý cao. Ví dụ như ô tô, nhà cửa, máy tính, giáo dục. Dành nhiều thời gian để tìm kiếm thông tin và quyết định. Thông tin từ các công ty MM; bạn bè và người thân, nhân viên cửa hàng, … Thực hiện tất cả sáu giai đoạn của quá trình mua hàng. Mua hấp tấp, không có kế hoạch – Việc mua cùng một sản phẩm không phải lúc nào cũng gợi ra cùng một Hành vi mua. Sản phẩm có thể chuyển từ danh mục này sang danh mục tiếp theo. Ví dụ Đi ăn tối đối với một người có thể là một quyết định rộng rãi đối với một người không thường xuyên đi ra ngoài, nhưng hạn chế đưa ra quyết định đối với người khác. Lý do của bữa ăn tối, cho dù đó là một lễ kỷ niệm, hoặc một bữa ăn với một vài người bạn cũng sẽ xác định mức độ của việc đưa ra quyết định. 3. Quy trình mua của người tiêu dùng Nhà tiếp thị phải hiểu người tiêu dùng thực sự ra quyết định mua như thế nào, ai là người đưa ra quyết định và loại quyết định cũng như các bước trong quá trình mua. Sau đây là vai trò của mọi người trong quá trình ra quyết định của người tiêu dùng a Người khởi xướng- Người đầu tiên đề xuất ý tưởng mua bất cứ thứ gì. b Người ảnh hưởng – Người có ảnh hưởng đến quyết định mua hàng. c Người quyết định- Người đưa ra quyết định mua hàng cuối cùng. d Người mua – Người thực sự mua hàng. e Người dùng – Người sử dụng sản phẩm. Thí dụ Ý tưởng mua một mẫu tivi mới có thể xuất phát từ con trai hoặc con gái đang học đại học. Một người hàng xóm hoặc bạn bè hiểu biết có thể tư vấn về mẫu TV mà gia đình nên mua. Người chồng có thể đưa ra quyết định cuối cùng và các con sẽ được xem tivi nhiều nhất. Quá trình mua bắt đầu bằng việc phát hiện và nhận biết nhu cầu hoặc mong muốn chưa được thỏa mãn. Nó trở thành một ổ đĩa. Người tiêu dùng bắt đầu tìm kiếm thông tin. Việc tìm kiếm này dẫn đến các quyết định khác nhau và cuối cùng người mua đánh giá các lựa chọn thay thế này và cuối cùng quyết định mua hàng được đưa ra. Sau đó, người mua đánh giá việc mua hàng và quyết định xem liệu anh ta có hài lòng hay không. 1. Cần công nhận Quá trình mua bắt đầu khi một người bắt đầu cảm thấy rằng một nhu cầu hoặc mong muốn nhất định đã xuất hiện. Nhu cầu có thể được kích hoạt bởi các yếu tố bên trong hoặc bên ngoài. Cường độ của mong muốn sẽ cho biết tốc độ mà một người sẽ di chuyển để thực hiện mong muốn. Người mua sẽ trì hoãn những động cơ ít quan trọng hơn. Quản lý tiếp thị nên đưa ra các tín hiệu thích hợp để thúc đẩy việc bán sản phẩm. 2. Tìm kiếm thông tin Các nhu cầu được khơi dậy có thể được thỏa mãn kịp thời khi sản phẩm mong muốn không chỉ được biết đến mà còn dễ dàng có sẵn. Nhưng khi không rõ loại hoặc nhãn hiệu nào của sản phẩm có thể mang lại sự hài lòng tốt nhất, người đó sẽ phải tìm kiếm thông tin. Điều này có thể liên quan đến thương hiệu, địa điểm và cách thức lấy được sản phẩm. Người tiêu dùng có thể sử dụng nhiều nguồn, ví dụ gia đình, bạn bè, hàng xóm, các nhà lãnh đạo quan điểm và những người quen biết. Các nhà tiếp thị cũng cung cấp thông tin liên quan thông qua người bán hàng, nhà quảng cáo, đại lý, đóng gói, xúc tiến bán hàng và hiển thị qua cửa sổ. Các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, đài phát thanh và truyền hình cung cấp thông tin. Các nhà tiếp thị phải cung cấp thông tin đáng tin cậy, cập nhật và đầy đủ về các sản phẩm và dịch vụ của họ. Đây là nhu cầu bức thiết của chủ nghĩa tiêu dùng. 3. Các Giải pháp Thay thế Đánh giá Đây là giai đoạn quan trọng trong quá trình mua hàng. Có một số yếu tố quan trọng trong quá trình đánh giá a Một sản phẩm được xem như một nhóm các thuộc tính. Các thuộc tính hoặc tính năng này được sử dụng để đánh giá các nhãn hiệu thay thế. Ví dụ, một sản phẩm như trà có một số thuộc tính chung nhất định như mùi vị, hương vị, độ mạnh, mùi thơm, màu sắc, số cốc trên mỗi gói và giá cả. b Thông tin gợi ý hoặc gợi ý về một tập hợp các đặc điểm của sản phẩm trong các nhãn hiệu như chất lượng, giá cả, tính khả dụng, c Hình ảnh thương hiệu và khái niệm thương hiệu có thể giúp ích trong việc đánh giá các lựa chọn thay thế. d Để giảm số lượng các lựa chọn thay thế, một số người tiêu dùng có thể xem xét các thuộc tính quan trọng hơn và đề cập đến cấp độ cho các thuộc tính đó. e Đôi khi, người tiêu dùng có thể sử dụng quy trình đánh giá cho phép cân bằng giữa các lựa chọn thay thế khác nhau. 4. Quyết định mua hàng Quyết định mua có thể bị ảnh hưởng bởi thái độ của vợ / chồng, bạn bè và người thân, giá thành của sản phẩm, lợi ích của sản phẩm, Quyết định mua bao gồm các quyết định liên quan đến sản phẩm / thương hiệu, đại lý, số lượng và chất lượng, thời gian và thanh toán. 5. Hành vi sau khi mua hàng Hành vi sau mua đề cập đến hành vi của khách hàng sau khi mua hàng và nó phụ thuộc vào trải nghiệm sử dụng sản phẩm và mức độ hài lòng của họ. Một khách hàng hài lòng có thể mua hàng nhiều lần. Nếu khách hàng không hài lòng, họ có thể không mua sản phẩm nữa và có thể nói xấu về sản phẩm với bạn bè, đồng nghiệp và người thân của mình. Đối với những mặt hàng tiêu dùng lâu hỏng như máy lạnh, tivi, máy lọc nước, dịch vụ sau bán hàng là rất quan trọng để đạt được mức độ hài lòng cao của khách hàng. Đầu ra Đầu ra là kết quả cuối cùng của các yếu tố đầu vào của hành vi người tiêu dùng. Nó xuất hiện sau khi những đầu vào này được xử lý hợp lệ bởi người tiêu dùng. Đầu ra bao gồm hành vi mua hàng và sau khi mua hàng. Mua hàng Mua hàng là một cam kết của người tiêu dùng đối với một sản phẩm. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình quyết định mua để hoàn thành một giao dịch. Nó xảy ra dưới dạng thử nghiệm và / hoặc áp dụng. Nếu người tiêu dùng mua thứ gì đó lần đầu tiên thì từ quan điểm hành vi, nó có thể được coi là một lần dùng thử. Việc dùng thử này giúp anh ấy tích lũy kinh nghiệm về sản phẩm đã mua. Nếu trải nghiệm này là tích cực về sự hài lòng thu được, thì việc mua hàng lặp lại có thể mang lại, nếu không thì không. Ví dụ, khi một nhãn hiệu xà phòng tắm mới được giới thiệu trên thị trường, người tiêu dùng có thể mua lần đầu tiên để dùng thử. Tuy nhiên, việc mua lặp lại sẽ chỉ xảy ra khi anh ta hài lòng với hiệu suất của nó. Nhưng khả năng mua thử là không có trong mọi trường hợp. Trong trường hợp đồ dùng lâu năm như xe tay ga, tủ lạnh và những thứ tương tự, bạn không thể dùng thử, vì một khi sản phẩm đã được mua, nó phải được sử dụng nhiều lần. Áp dụng có nghĩa là một quyết định của người tiêu dùng để cam kết sử dụng toàn bộ hoặc tiếp tục sản phẩm. Vai trò của Chính phủ Hành vi của người tiêu dùng liên quan đến các quyết định tiếp thị bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố tổ chức và môi trường. Chính phủ là một trong những nhân tố nổi bật trong số những nhân tố này có ảnh hưởng đáng kể đến việc ra quyết định tiếp thị. Đôi khi, vai trò đầu vào ra quyết định của họ mạnh đến mức có ảnh hưởng lớn đến các quyết định tiếp thị. Người tiêu dùng trên toàn thế giới ngày càng nhận thức rõ hơn về các quyền hợp lệ của họ và do đó họ trở nên rất khắt khe và kén chọn. Bây giờ họ đã bắt đầu tìm ISI, ISO, AGMARK trên sản phẩm. Các nhãn hiệu này cung cấp cho người tiêu dùng một sự đảm bảo pháp lý về chất lượng của các sản phẩm mang chúng. Họ cũng giúp bảo vệ người tiêu dùng chống lại các hành vi thương mại không công bằng. Để tác động đến các quyết định tiếp thị của các công ty, vai trò của Chính phủ đã đảm nhận một hoặc kết hợp các hình thức sau gia Một cách để Nhà nước tác động đến các quyết định tiếp thị của các công ty là tự mình chủ động thực hiện một số hoạt động tiếp thị nhất định. Nó đòi hỏi sự tham gia tích cực của Nhà nước và các cơ quan của Nhà nước vào hoạt động tiếp thị của đất nước. Các hình thức tham gia chính của Nhà nước có thể là Chính phủ trở thành nhà sản xuất hoặc người mua và / hoặc người bán độc quyền. Ở các nước đang phát triển như Ấn Độ, các công ty quốc hữu hóa sản xuất thép, xi măng, phân bón, than đá, để tăng nguồn cung của họ. Chính phủ thu mua và bán các mặt hàng nông nghiệp như ngũ cốc lương thực, bông, đay, thông qua Tổng công ty Lương thực Ấn Độ, Tổng công ty Bông của Ấn Độ và Tổng công ty Đay của Ấn Độ. Mục đích là để ổn định giá cả và bảo vệ người tiêu dùng bằng cách điều tiết nguồn cung các sản phẩm liên quan. Chính phủ phân phối hoặc chỉ đạo việc phân phối một số hàng hoá thông qua các cơ quan xác định. Ở Ấn Độ, Chính phủ phân phối ngũ cốc và phân bón thông qua Chính phủ và các tổ chức hợp tác và do đó ảnh hưởng đến các chức năng phân phối của phân loại và công bằng. Chính phủ khuyến khích hoặc không khuyến khích tiêu dùng một số loại sản phẩm. Ví dụ Chính phủ Ấn Độ khuyến khích việc bán các thiết bị kế hoạch hóa gia đình thông qua việc mua hàng của chính họ và các chiến dịch truyền thông đại chúng. Chính phủ cung cấp cơ sở hạ tầng và phương tiện giao thông trên cơ sở ưu đãi. Ví dụ, các Tổng công ty Kho vận Nhà nước và Đường sắt mở rộng ưu đãi cho các sản phẩm sữa và các mặt hàng thực phẩm. Do đó, bằng cách tự mình thực hiện các chức năng marketing như bán, quảng bá, phân phối, lưu trữ và vận chuyển, chính phủ có rất nhiều ảnh hưởng đến các quyết định marketing của các công ty. chế Một lựa chọn khác dành cho Chính phủ là thể chế hóa một số loại hình chuyển động trong nước, điều này gây áp lực lên các nhà hoạch định marketing. Ví dụ, Chính phủ Ấn Độ đã thúc đẩy phong trào phân loại và tiêu chuẩn hóa sản phẩm bằng cách thành lập Cục Tiêu chuẩn Ấn Độ. Tổ chức này đã phát triển một số lượng lớn các tiêu chuẩn sản phẩm tạo điều kiện thuận lợi cho các thủ tục xác định, mua, bán và tiếp thị sản phẩm. 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng Hành vi của người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố. Chúng có thể được phân loại thành các yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý. I. Các yếu tố văn hóa 1. Văn hóa Yếu tố văn hóa có ảnh hưởng sâu sắc đến hành vi của người mua. Văn hóa là yếu tố cơ bản quyết định mong muốn của một người. Nó đề cập đến một tập hợp các niềm tin, giá trị, thái độ, đạo đức, phong tục, tập quán và các hình thức hành vi đã học được chung của một xã hội. Những điều này được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Văn hóa luôn sống động, chuyển động và luôn thay đổi. Văn hóa định hình mô hình tiêu dùng và mô hình ra quyết định. Thói quen ăn uống, thực hành tôn giáo, cách chúng ta ăn mặc đều bị ảnh hưởng bởi văn hóa. Ví dụ a Việc sử dụng thuốc đánh răng phù hợp với thói quen súc miệng truyền thống. Người đó bôi thuốc đánh răng vào ngón tay trỏ và chà xát lên răng. Do đó, lý do cho sự phổ biến của thuốc đánh răng. b Nhiều công ty đã cho ra đời những loại lịch tôn giáo có hình ảnh minh họa về sản phẩm của họ và những cuốn lịch như vậy được bảo quản trong thời gian dài. 2. Văn hóa phụ Mỗi nền văn hóa bao gồm các tiểu văn hóa nhỏ hơn cung cấp sự nhận dạng cụ thể hơn và xã hội hóa cho các thành viên của nó. Có bốn loại văn hóa con a Các nhóm quốc tịch như Trung Quốc, Ireland, Ba Lan, b Các nhóm chủng tộc như Da đen, Da trắng, c Các nhóm địa lý như Bắc Ấn, Nam Ấn, d Các nhóm tôn giáo như Cơ đốc giáo, Hồi giáo, Ấn Độ giáo, – Trong khi những người Bà la môn thích học lên cao hơn và đi làm, thì Vaishyas lại tham gia vào các hoạt động buôn bán. Đẳng cấp quyết định địa vị và quyền lực của một người trong xã hội. Trong các cuộc bầu cử, các ứng cử viên phụ thuộc vào những người thuộc cùng một giai cấp. 3. Tầng lớp xã hội Đây là những bộ phận trong xã hội được sắp xếp theo thứ bậc và các thành viên có cùng giá trị, sở thích và hành vi. Có ba tầng lớp xã hội khác biệt – tầng lớp trên, tầng lớp trung lưu và tầng lớp thấp hơn. Các tầng lớp thấp hơn cho thấy ý thức lựa chọn hạn chế. Mỗi tầng lớp khác nhau về quyền bảo trợ, thói quen đọc sách, thói quen mặc quần áo, Người tiêu dùng thuộc tầng lớp thượng lưu muốn có những sản phẩm và thương hiệu thể hiện địa vị xã hội của họ. Người tiêu dùng trung lưu mua sắm cẩn thận, đọc quảng cáo và so sánh giá cả trước khi mua. Ví dụ, một gia đình thuộc tầng lớp cao hơn có thể muốn dùng bữa trong một khách sạn năm sao. Một gia đình trung lưu có thể chọn một nhà hàng hiệu quả về chi phí. II. Yếu tố xã hội 1. Nhóm Tham khảo Nhóm tham khảo là các nhóm xã hội, kinh tế hoặc nghề nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến thái độ hoặc hành vi của người đó. Người tiêu dùng chấp nhận thông tin được cung cấp bởi các nhóm đồng đẳng của họ về chất lượng, hiệu suất, phong cách, Những nhóm này ảnh hưởng đến thái độ của người đó; cho họ tiếp xúc với những hành vi và lối sống mới; tạo ra áp lực cho cá nhân. Một gia đình, một nhóm bạn bè, một câu lạc bộ địa phương, một đội thể thao và các nhóm sinh hoạt đại học là những ví dụ về các nhóm nhỏ tham khảo. Khi một thành viên hài lòng với một sản phẩm, anh ta sẽ trở thành người bán sản phẩm đó. Anh ấy có ảnh hưởng đến các thành viên khác trong nhóm. Người tiêu dùng phát triển quan điểm tích cực đối với một sản phẩm hoặc dịch vụ dựa trên sự ngưỡng mộ người chơi Cricket và nguyện vọng Ngôi sao điện ảnh hoặc sự đồng cảm. Người tiêu dùng cho rằng, anh ấy dùng thì phải tốt, mình dùng thì mình cũng như anh ấy. Ví dụ- Nhiều nhà tiếp thị đã sử dụng các ngôi sao điện ảnh để quảng cáo hàng tiêu dùng. 2. Gia đình Gia đình là nhóm có ảnh hưởng nhất đến thái độ của một người. Giá trị cá nhân, thái độ và thói quen mua hàng đã được định hình bởi ảnh hưởng của gia đình. Các thành viên của gia đình đóng vai trò khác nhau như người có ảnh hưởng, người quyết định, người mua và người dùng trong quá trình mua hàng. Một người có định hướng về tôn giáo, chính trị, kinh tế và ý thức về tham vọng cá nhân, không tương tác với cha mẹ, ảnh hưởng của họ trong hành vi vô thức vẫn có thể đáng kể. Hành vi của một người cũng bị ảnh hưởng bởi vợ / chồng và con cái của họ. Với khả năng tiếp xúc nhiều hơn với nhiều thông tin thông qua các phương tiện truyền thông khác nhau, thanh thiếu niên đang chiếm một vai trò quan trọng trong việc ra quyết định. Trong các gia đình thành thị Ấn Độ, vợ là người thu mua. Trong trường hợp sản phẩm đắt tiền, có sự quyết định chung. Ví dụ, Sự ảnh hưởng của chồng- Bảo hiểm nhân thọ, ô tô, tivi. Sự ảnh hưởng của người vợ- Máy giặt, thợ mộc, đồ dùng nhà bếp Bình đẳng- Nhà ở, nghỉ mát, vui chơi giải trí bên ngoài. Ví dụ- Các sản phẩm của Johnson & Johnson được quảng cáo cho các bà mẹ chứ không phải cho trẻ nhỏ, những người thực sự là người tiêu dùng. Gia đình ba thế hệ chồng, vợ, ít nhất một con và ít nhất một ông, bà rất phổ biến ở nông thôn – Chủ gia đình đóng vai trò chính trong việc quyết định mua. Ví dụ- Mua Ti vi, Bảo hiểm, Đồ trang trí, Ngay cả hôn nhân cũng do người lớn tuổi dàn xếp. 3. Vai trò và Trạng thái Vai trò và Địa vị là những yếu tố cũng ảnh hưởng đến việc ra quyết định. Vai trò là hoạt động của một người trong một nhóm. Một người phụ nữ đóng vai trò là người vợ, người mẹ và người chị em trong một gia đình. Cô đóng vai một nhân viên trong một tổ chức. Cô ấy cũng có thể đóng vai trò thư ký của một hiệp hội. Mỗi vai trò mang một trạng thái. Mọi người sẽ chọn những sản phẩm sẽ truyền đạt địa vị của họ với xã hội. Ví dụ- Một giám đốc điều hành làm việc trong một ngân hàng đa quốc gia có thể thích áo sơ mi / quần tây hàng hiệu, đồng hồ đắt tiền, nước hoa và lái xe hơi đến văn phòng. III. Yếu tố cá nhân Quyết định của người mua cũng bị ảnh hưởng bởi các đặc điểm cá nhân, đặc biệt là độ tuổi và giai đoạn vòng đời của người mua, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, lối sống, tính cách và quan niệm về bản thân. 1. Vòng đời Mọi người mua hàng hóa và dịch vụ khác nhau trong suốt cuộc đời của họ. Vòng đời của một người bắt đầu từ khi sinh con, chuyển sang giai đoạn ấu thơ phụ thuộc, thanh thiếu niên, thiếu niên, trưởng thành, trung niên, tuổi già và sau đó kết thúc bằng cái chết. Theo từng giai đoạn hành vi mua hàng của mọi người là khác nhau. Trong ba giai đoạn đầu tiên, người tiêu dùng không đưa ra quyết định. Họ hoàn toàn phụ thuộc vào người khác. Trong giai đoạn tiếp theo, người mua không chỉ đưa ra quyết định của mình mà còn ảnh hưởng đến quyết định mua của người khác. Trong giai đoạn sau của vòng đời, chúng trở lại giai đoạn đầu. Ví dụ- Với việc tiếp xúc với TV, trẻ em đang đi học đã bắt đầu ảnh hưởng đến quyết định mua hàng liên quan đến bánh quy, sôcôla, nước ngọt, đồ chơi và các nhà tiếp thị đang nhắm đến phân khúc này. 2. Nghề nghiệp Hành vi của một người phụ thuộc vào nghề nghiệp của anh ta. Giám đốc điều hành của một công ty sẽ thích những bộ vest đắt tiền, đi máy bay, nhà ở riêng biệt, Một công nhân sẽ thích những bộ váy kinh tế, đi xe buýt, Nghề nghiệp của một người quyết định khả năng mua của anh ta. Do đó, sự thỏa mãn nhu cầu của anh ta phụ thuộc vào nghề nghiệp của anh ta, nơi cung cấp cho anh ta phương tiện. 3. Hoàn cảnh kinh tế Nghề nghiệp làm phát sinh hoàn cảnh kinh tế. Một người có thể có mong muốn mua nhiều thứ như vậy. Mọi nhu cầu của anh ta không trở thành mong muốn. Đây là kết quả của sức mua của anh ta. Hoàn cảnh kinh tế của người dân liên quan đến thu nhập có thể chi tiêu, tiết kiệm, tài sản, khả năng đi vay và thái độ của họ đối với chi tiêu so với tiết kiệm. Ví dụ – tầng lớp trung lưu Ấn Độ đã phát triển thịnh vượng và việc tiêu thụ các mặt hàng như thiết bị nhà bếp, TV, tủ lạnh, máy giặt, quần áo may sẵn, đồ trang sức ngày càng tăng. 4. Phong cách sống Lối sống có thể được định nghĩa là khuôn mẫu hoặc cách sống của một người sẽ được chỉ ra thông qua các hoạt động, sở thích và ý kiến của người đó. Một người có thể cư trú trong căn hộ HIC. Anh ta có thể có đồ đạc đắt tiền. Anh ấy sẽ chỉ mua quần áo của mình từ Raymond’s. Anh ta có thể chỉ ăn tối ở những khách sạn năm sao. Sở thích của anh ấy có thể là chơi bi-a. Với những hoạt động trên, chúng ta có thể hiểu được lối sống của một con người. Do đó, anh ấy sẽ lựa chọn theo lối sống của mình. 5. Tính cách Nhân cách được định nghĩa là những đặc điểm tâm lý phân biệt của một người dẫn đến những phản ứng tương đối nhất quán và lâu dài đối với môi trường của họ. Tính cách được mô tả dưới dạng các đặc điểm như tự tin, thống trị, tự chủ, tôn trọng, hòa đồng, phòng thủ và khả năng thích ứng. Một người để duy trì tính cách của mình sẽ quyết định mua hàng của mình cho phù hợp. Anh ấy mua các sản phẩm và dịch vụ phản ánh hình ảnh của anh ấy. Ví dụ- Thanh niên nông thôn có thể mua trà và nước ngọt còn thanh niên thành thị mua bỏng ngô và nước ngọt. Nhân cách là một khái niệm tâm lý phức tạp. Các đặc điểm cơ bản của nó là khái niệm về bản thân, vai trò và mức độ ý thức. Khái niệm bản thân đề cập đến cách một người nhìn nhận bản thân và cách anh ta tin rằng người khác sẽ nhìn thấy anh ta vào một thời điểm cụ thể. Khái niệm bản thân có ba phần – 1 bản thân được lý tưởng hóa – bạn muốn trở thành người như thế nào? 2 Gương mặt kính cận – bạn nghĩ người khác nhìn bạn như thế nào? và 3 Bản thân – khái niệm của riêng bạn về những gì bạn như thế nào. Mỗi cá nhân đóng nhiều vai trò – người cha hoặc người mẹ yêu thương, người vợ trìu mến, đồng nghiệp thân thiện, người điều hành hiệu quả, người quản lý gia đình khôn ngoan, Hành vi mua bị ảnh hưởng bởi vai trò cụ thể mà người mua đang tập trung tại một thời điểm nhất định. Các đặc điểm tính cách như thống trị, thích phiêu lưu, hòa đồng, thân thiện, trách nhiệm, hiếu chiến, phụ thuộc, có thể cho biết cách mọi người cư xử. IV. Yếu tố tâm lý 1. Động lực Động cơ là động lực làm cho con người hành động. Động lực là để hành động, di chuyển, để đạt được một mục tiêu hoặc một mục tiêu. Một con người được thúc đẩy bởi các nhu cầu. Khi những nhu cầu này được hỗ trợ bởi sức mua thì nó sẽ trở thành một mong muốn. Do đó, hành vi của người mua được kích thích bởi động cơ. 2. Nhận thức Một người có động lực sẵn sàng hành động. Cách người có động cơ thực sự hành động bị ảnh hưởng bởi nhận thức của họ về tình huống. Nhận thức là nhìn, nghe, sờ, ngửi và cảm nhận một điều gì đó về một sự kiện hoặc mối quan hệ và tổ chức, diễn giải và tìm ra ý nghĩa trong trải nghiệm. Các giác quan của chúng ta nhận biết màu sắc, hình dạng, âm thanh, mùi, vị, của kích thích này. Hành vi của chúng ta được điều chỉnh bởi những nhận thức vật lý này. Các nhà tâm lý học xã hội coi tri giác là quá trình phức tạp’ mà qua đó con người lựa chọn, tổ chức và giải thích kích thích giác quan thành một bức tranh có ý nghĩa và mạch lạc về thế giới. Mọi người có thể xuất hiện những nhận thức khác nhau về cùng một đối tượng do ba quá trình tri giác – Chú ý có chọn lọc, bóp méo có chọn lọc và lưu giữ có chọn lọc. Tất cả mọi người không giống nhau. Họ nhìn thế giới theo những cách đặc biệt của riêng họ. Ví dụ, tất cả các thành viên trong gia đình đã xem một quảng cáo sản phẩm cụ thể trên tivi. Các thành viên có thể giải thích giống nhau theo những cách khác nhau. Ví dụ- Thậm chí ngày nay, nhiều người tiêu dùng thích giao dịch với các Ngân hàng Quốc hữu hóa / LIC vì họ cảm thấy rằng các công ty tư nhân có thể không đáng tin cậy về lâu dài. 3. Học tập Học tập mô tả những thay đổi trong hành vi của một cá nhân phát sinh từ kinh nghiệm. Học tập đề cập đến những thay đổi trong hành vi do thực hành hoặc kinh nghiệm mang lại. Hầu hết mọi thứ người ta làm hoặc nghĩ đều được học. Học tập là quá trình thu nhận kiến thức về sản phẩm, lợi ích và phương pháp sử dụng cũng như thải bỏ sản phẩm sau khi sử dụng. Ví dụ – Trình diễn sản phẩm là một phương pháp rất hiệu quả để thuyết phục người tiêu dùng. Các sản phẩm như sơn, nồi áp suất, phân bón được quảng bá thông qua trình diễn. 4. Niềm tin Niềm tin là một ý nghĩ mô tả mà một người nắm giữ về điều gì đó. Những niềm tin này có thể dựa trên kiến thức, quan điểm hoặc đức tin. Họ có thể mang theo hoặc không thay đổi cảm xúc. Thái độ mô tả những đánh giá nhận thức thuận lợi hay không thuận lợi, cảm xúc và khuynh hướng hành động của một người đối với một số đối tượng hoặc ý tưởng. Nói một cách đơn giản, thái độ là một thái độ hoặc khuynh hướng sẵn sàng về mặt cảm xúc để phản ứng tích cực hoặc tiêu cực một cách nhất quán đối với những đối tượng tương tự. Ví dụ, một khi người tiêu dùng đã phát triển lòng trung thành với thương hiệu, thì rất khó để thay đổi thái độ và niềm tin của họ đối với thương hiệu. Thái độ là kết quả của kinh nghiệm. Thái độ tương tác với nhận thức, suy nghĩ, cảm giác và lý luận. Ví dụ- Nhiều người có ý thức về sức khỏe tin rằng đồ uống Cola có hại và họ thích nước lassi, nước chanh, nước dừa hoặc thậm chí nước khoáng. Như vậy, chúng ta thấy rằng có rất nhiều lực lượng tác động lên hành vi của người tiêu dùng. Lựa chọn mua hàng của một người là kết quả của các lực lượng phức tạp của các yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý. 5. Các mô hình ra quyết định của người tiêu dùng Hành vi của người tiêu dùng là một quá trình có trật tự trong đó người tiêu dùng tương tác với môi trường của mình để đưa ra quyết định mua sản phẩm hoặc dịch vụ. Hành vi của người tiêu dùng có hai khía cạnh. Hoạt động mua hàng cuối cùng hiển thị với chúng tôi và quy trình quyết định liên quan đến một số biến số phức tạp và chúng tôi không nhìn thấy được. Nghiên cứu liên quan đến việc người tiêu dùng mua gì, tại sao họ mua, thời điểm mua, mua ở đâu, tần suất mua và cách họ vứt bỏ sau khi sử dụng. Ví dụ- Một nghiên cứu về hành vi của người tiêu dùng sẽ tiết lộ loại máy tính nào người tiêu dùng mua, họ sẽ mua để sử dụng trong gia đình và cá nhân hay cho văn phòng, họ tìm kiếm những tính năng gì, họ tìm kiếm lợi ích gì bao gồm cả dịch vụ sau mua hàng, họ sẵn sàng bao nhiêu trả tiền, họ có khả năng mua bao nhiêu, họ có đợi giá giảm không, họ có tìm kiếm một số ưu đãi hàng hóa miễn phí không, Mục tiêu của việc nghiên cứu quá trình mua của người tiêu dùng là để biết người tiêu dùng đưa ra quyết định như thế nào về việc mua hay không mua một sản phẩm hoặc dịch vụ. Trong hầu hết các trường hợp, một quyết định liên quan đến việc lựa chọn một phương án từ hai hoặc nhiều lựa chọn hấp dẫn. Khi một sản phẩm đắt tiền mua một chiếc xe hơi hoặc căn hộ, nó đòi hỏi sự suy nghĩ và phân tích chi tiết và mức độ tham gia của người mua cao hơn so với việc mua xà phòng, rau hoặc hàng tạp hóa. Mô hình cơ bản ra quyết định của người tiêu dùng bao gồm ba giai đoạn, tức là Đầu vào, Quy trình và Đầu ra như hình dưới đây INPUT> Process> OUTPUT 1. Đầu vào Đầu vào là biến số kích thích và nó bao gồm các nỗ lực tiếp thị của tổ chức và môi trường văn hóa xã hội. Các nỗ lực bao gồm 4 P trong marketing, tức là sản phẩm, giá cả, khuyến mãi và mạng lưới phân phối. Ví dụ, khi một công ty giới thiệu một mẫu điện thoại di động mới, nó có thể chạy một loạt các quảng cáo truyền hình và quảng cáo báo chí. Các hoạt động này nhằm tiếp cận, thông báo và thuyết phục người tiêu dùng mua và sử dụng sản phẩm. Các yếu tố đầu vào về cơ bản là các thành phần marketing-mix bao gồm sản phẩm, bao bì, nhãn hiệu và quảng cáo, bán hàng cá nhân, định giá sản phẩm, kênh phân phối để di chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, tức là người tiêu dùng. Môi trường văn hóa – xã hội đóng vai trò như một nguồn thông tin phi thương mại. Nó bao gồm các nhóm tham khảo bạn bè, đồng nghiệp trong văn phòng, thành viên câu lạc bộ địa phương, thành viên của gia đình, các tầng lớp xã hội và các yếu tố văn hóa. Những yếu tố này có ảnh hưởng to lớn đến người tiêu dùng. Nhận xét từ bạn bè / đồng nghiệp, ý kiến của người tiêu dùng có kinh nghiệm, địa vị xã hội của một người, niềm tin, giá trị và phong tục tập quán, là những yếu tố đầu vào quan trọng ảnh hưởng đến cách người tiêu dùng đánh giá và mua hoặc từ chối một sản phẩm. Trong trường hợp điện thoại di động, người tiêu dùng có thể xem xét các nhận xét nhận được từ đồng nghiệp hoặc bạn bè về hiệu suất của kiểu điện thoại di động cụ thể. 2. Quy trình Thành phần quy trình của mô hình đề cập đến cách người tiêu dùng đưa ra quyết định mua hàng. Các yếu tố tâm lý như động cơ, nhận thức, thái độ, niềm tin, ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của người tiêu dùng. Người tiêu dùng tiếp nhận các yếu tố đầu vào nỗ lực tiếp thị và các yếu tố văn hóa xã hội và xử lý các yếu tố đầu vào thông qua quá trình xử lý thông tin tâm lý. Nó bao gồm nhận biết vấn đề, tìm kiếm thông tin, đánh giá các lựa chọn thay thế và lợi ích dẫn đến quyết định mua. Chúng tôi không thể nhìn thấy quá trình quyết định liên quan đến một số biến phức tạp. 3. Đầu ra Phần đầu ra bao gồm hành vi mua hàng và hành vi sau mua hàng. Có ba hình thức mua hàng, đó là mua thử, mua lặp lại và mua dài hạn. Ban đầu, người tiêu dùng có thể mua một lượng nhỏ sản phẩm mua thử và nếu anh ta hoàn toàn hài lòng với sản phẩm, anh ta có thể mua nhiều lần lòng trung thành với thương hiệu. Trong quá trình đánh giá sau khi mua hàng, người tiêu dùng đánh giá hiệu suất của sản phẩm so với mong đợi của chính họ. Có thể có ba kết quả của những đánh giá này, tức là, Hiệu suất thực tế đáp ứng mong đợi của anh ta sự hài lòng, hiệu suất vượt quá mong đợi của anh ta sự hài lòng của khách hàng hoặc hiệu suất dưới mức mong đợi không hài lòng. Mô hình kinh tế hợp lý về hành vi của người tiêu dùng Theo mô hình kinh tế hợp lý về hành vi mua, người mua là người có lý trí và các quyết định mua của anh ta hoàn toàn bị chi phối bởi khái niệm tiện ích. Nếu anh ta có một lượng sức mua nhất định, một nhóm nhu cầu được đáp ứng và một bộ sản phẩm để lựa chọn, anh ta sẽ phân bổ số lượng trên bộ sản phẩm một cách rất hợp lý với mục đích rất rõ ràng là tối đa hóa công dụng của những lợi ích mà anh ta sẽ thu được. Sức mua hoặc mô hình kinh tế của hành vi người tiêu dùng chắc chắn là không có chiều. Nó dẫn chúng ta đến bốn dự đoán quan trọng về hành vi của người mua 1 Giảm giá sản phẩm thì số lượng mua càng lớn, thường được gọi là hiệu ứng giá’. 2 Sức mua càng cao thì số lượng mua càng cao, được gọi là hiệu ứng thu nhập’. 3 Giảm giá của sản phẩm thay thế, số lượng thấp hơn sẽ được mua sản phẩm ban đầu, được gọi là “hiệu ứng thay thế”. 4 Chi tiêu tạm thời cao hơn, doanh số bán hàng cao hơn, thường được gọi là “hiệu ứng truyền thông”. Mặc dù những dự đoán này rất được chấp nhận, nhưng giả định về tính hợp lý trong hành vi bị thách thức bởi các nhà khoa học hành vi vì Mô hình kinh tế không đưa ra được lời giải thích thỏa đáng về cách người tiêu dùng hành xử. Mô hình cố gắng giải thích người tiêu dùng nên cư xử như thế nào hơn là hành vi của anh ta. Đó là lý do tại sao nó không thể được áp dụng vào tình huống thực tế vì người ta không thể đo lường mức độ tiện ích bằng các thuật ngữ chính xác. Mô hình xoay quanh “sản phẩm” và “thu nhập” của “người tiêu dùng” và các yếu tố tâm lý và xã hội học có liên quan chặt chẽ đã bị bỏ qua. Mô hình phản ứng kích thích về hành vi của người tiêu dùng Một mô hình tâm lý rất đơn giản về hành vi của con người là kích thích dẫn đến phản ứng SR. Người tiêu dùng có thể nhận được kích thích từ môi trường và nhà tiếp thị. Các kích thích tiếp thị được lập kế hoạch và xử lý bởi nhà tiếp thị trong khi các kích thích từ môi trường đến từ môi trường kinh tế, xã hội, chính trị và văn hóa. Hành vi của người mua được hình thành bởi thái độ và niềm tin, động cơ, nhận thức, tính cách, Phản ứng của người mua có thể được quan sát về lựa chọn sản phẩm, thương hiệu, đại lý, thời điểm mua và số lượng mua. 6. Động cơ mua của người tiêu dùng Động cơ mua hàng khiến người mua mua một sản phẩm. Nó là một ảnh hưởng cung cấp một động lực để mua. Có một động cơ mua hàng đằng sau mỗi lần mua hàng. Nó có thể không giống nhau với mọi người mua. Một người mua có thể mua một sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu này của mình và người khác có thể mua sản phẩm đó để thỏa mãn một nhu cầu hoàn toàn khác. Vì vậy, người làm marketing cần xác định động cơ mua của các loại khách hàng khác nhau. Để làm được điều này, anh ta phải nghiên cứu tâm lý của khách hàng và thiết kế hỗn hợp tiếp thị của mình cho phù hợp. Lý thuyết phân cấp nhu cầu của Maslows giải thích động cơ của người mua. Các loại động cơ mua Có ba điều cần cân nhắc khiến một người mua sản phẩm i Anh ta có một mong muốn được thỏa mãn; ii Anh ta bị thôi thúc mua hàng; iii Anh ta có lý luận. Nói chung, các cá nhân được thúc đẩy mua bởi các lực lượng bên trong và bên ngoài như được thảo luận dưới đây 1. Động cơ bên trong Chúng thường bắt nguồn từ trong tâm trí của con người và có cả bản chất vật lý và tâm lý. Nói chung, chúng được phân thành hai loại – lý trí, dựa trên lý luận logic hoặc tư duy và cảm tính, dựa trên cảm xúc cá nhân. 2. Động cơ bên ngoài Chúng có nguồn gốc do tương tác với môi trường bên ngoài. Vì người tiêu dùng là sản phẩm của môi trường nên động cơ mua hàng của anh ta bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài. Các yếu tố khác nhau như thu nhập, nghề nghiệp, tôn giáo, văn hóa, gia đình và môi trường xã hội đóng vai trò là động lực thúc đẩy. Động cơ mua cũng có thể được phân loại dựa trên sản phẩm và sự bảo trợ như được thảo luận dưới đây 1. Động cơ sản phẩm Những điều này giải thích tại sao mọi người mua một số sản phẩm nhất định. Động cơ sản phẩm là kết quả trực tiếp từ nhu cầu của khách hàng. Động cơ sản phẩm có thể có hai loại a Động cơ mua chính Những điều này liên quan đến lý do tại sao người tiêu dùng mua một loại hàng hoá này hơn là một loại hàng hoá khác. Những động cơ đó xuất phát trực tiếp từ nhu cầu và mong muốn, và bao gồm mong muốn đạt được sự công nhận, sức khỏe thể chất, giữ gìn hình ảnh bản thân, thư giãn, làm đẹp, kiến thức, kiếm tiền, Người bán phải khám phá ra động cơ chính của khách hàng đối với họ thường không biết về những động cơ như vậy và sau đó hướng sự kêu gọi của anh ta một cách hiệu quả nhất có thể. b Động cơ mua có chọn lọc Những điều này liên quan đến những nguyên nhân khiến người tiêu dùng mua một số loại hàng hóa có chất lượng. Lựa chọn dựa trên các động cơ như mong muốn cả kinh tế và thuận tiện. Một số động cơ mua có chọn lọc phổ biến nhất bao gồm mong muốn sự tiện lợi, tính linh hoạt, tính kinh tế, độ tin cậy và độ bền. 2. Động cơ bảo trợ Những điều này khiến khách hàng mua sản phẩm từ một người bán cụ thể. Các động cơ bảo trợ quan trọng là những động cơ liên quan đến thời trang, tính độc quyền, dịch vụ sau bán hàng đáng tin cậy, sự thuận tiện về địa điểm, chất lượng, giá cả, độ tin cậy của người bán, giao hàng đúng giờ, nhiều lựa chọn, Động cơ lý trí và tình cảm Khi một người quyết định mua một sản phẩm cụ thể hoặc ủng hộ một nhà bán lẻ cụ thể, anh ta có thể được hướng dẫn bởi các động cơ lý trí hoặc tình cảm như được thảo luận dưới đây 1. Động cơ hợp lý Cân nhắc kinh tế Những động cơ này dựa trên lý luận, logic và khả năng của một người đàn ông và xem xét các hậu quả kinh tế. Chúng bao gồm chi phí tiền tệ tức thời và chi phí dài hạn ảnh hưởng đến người mua như tính kinh tế, độ bền, khấu hao, hiệu quả, mức độ lao động cần thiết, độ tin cậy và lợi ích cuối cùng đạt được. 2. Động cơ cảm xúc Cân nhắc tâm lý Những động cơ này dựa trên cảm xúc cá nhân và bao gồm một loạt các động cơ bao gồm thôi thúc, bản năng, thói quen và động lực, Những động cơ này bao gồm niềm vui, sự thoải mái, địa vị, tự hào, tham vọng, thi đua kinh tế, thành tích xã hội, lựa chọn quà tặng, duy trì và giữ gìn sức khỏe, thỏa mãn sự thèm ăn, sự thành thạo, bản năng lãng mạn, sự chấp nhận của xã hội, giải trí và thư giãn, Động cơ tình cảm được tìm thấy nhiều hơn ở những người thuộc nhóm thu nhập cao. TV, Máy lạnh, Tủ lạnh, Máy giặt, Geyser, Xe hơi, vv nói chung được mua để thỏa mãn động cơ tình cảm. 7. Hành vi mua của người tiêu dùng Hành vi mua của người tiêu dùng là một quá trình ra quyết định và hành động của những người liên quan đến việc mua và sử dụng các sản phẩm khác nhau. Hành vi mua của người tiêu dùng đề cập đến hành vi cuối cùng trong giai đoạn của người tiêu dùng. Có nhiều bước khác nhau liên quan đến quá trình này Vấn đề nhận thức, Nghiên cứu thông tin, Đánh giá các lựa chọn thay thế, Quyết định mua hàng Hành vi sau khi mua hàng. Một nhà tiếp thị cần phải phân tích tất cả các bước liên quan đến quá trình này. Chúng ta cần thảo luận về giai đoạn hành vi sau khi mua hàng. Hành vi sau khi mua hàng Sau khi mua hàng, người tiêu dùng có thể cảm thấy không hài lòng nếu nghe một số nhận xét không thuận lợi về nhãn hiệu đã mua và những nhận xét có lợi về nhãn hiệu khác. Vì vậy, một nhà tiếp thị phải liên tục củng cố sự lựa chọn của người tiêu dùng và giúp họ cảm thấy hài lòng về thương hiệu. Nếu người tiêu dùng không hài lòng với sản phẩm thì họ được cho là thất vọng. Nếu sự mong đợi của anh ta được sản phẩm đáp ứng, anh ta được cho là hài lòng và nếu sự hài lòng vượt quá mong đợi, người tiêu dùng được cho là vui mừng. Khoảng cách giữa kỳ vọng và hiệu suất càng lớn thì sự không hài lòng càng lớn. Nếu khách hàng hài lòng, họ có nhiều khả năng mua lại sản phẩm hơn. Khách hàng hài lòng cũng sẽ có xu hướng nói những điều tốt đẹp về thương hiệu cho người khác và lan truyền những lời tích cực về nó. Mặt khác, khách hàng không hài lòng có thể từ bỏ hoặc trả lại sản phẩm và có thể có hành động chống lại công ty. Vì vậy, phân tích hành vi sau khi mua hàng rất hữu ích cho một nhà tiếp thị. Các hành động mà nhà tiếp thị có thể thực hiện bằng cách phân tích hành vi sau khi mua hàng của khách hàng Tỷ lệ tiêu thụ nên được phân tích, vì nó sẽ giúp dự báo bán hàng. Cung cấp các kênh để giải quyết nhanh chóng các khiếu nại của khách hàng. Gửi thư cho chủ sở hữu sản phẩm / dịch vụ bằng cách chúc mừng anh ta đã chọn được sản phẩm / dịch vụ tốt nhất, như vậy sẽ giảm bớt sự nghi ngờ. Theo dõi mức độ hài lòng của khách hàng và yêu cầu các vấn đề bằng cách tiếp cận chủ động, ví dụ các nhà cung cấp dịch vụ di động như viettel, mobiphone, gọi điện cho khách hàng của họ để phản hồi và hỏi về mức độ dịch vụ. Nghiên cứu về hành vi sau khi mua hàng của người tiêu dùng Các nhà tiếp thị nên nghiên cứu hành vi mua hàng của người tiêu dùng để biết mức độ hài lòng của người tiêu dùng đối với sản phẩm. Nếu kỳ vọng của người tiêu dùng không được đáp ứng từ sản phẩm thì anh ta được cho là thất vọng, nếu kỳ vọng của anh ta được đáp ứng từ sản phẩm thì anh ta được cho là hài lòng và nếu sự hài lòng vượt quá mong đợi từ sản phẩm thì anh ta được cho là hãy vui mừng. Vì vậy, các nhà tiếp thị cần phải biết các loại của sự hài lòng của khách hàng. Để biết hành vi sau khi mua hàng, cần trả lời các câu hỏi sau Các chiến dịch tiếp thị có đang phóng đại lợi ích của sản phẩm không? Có bất kỳ lợi ích nào khác mà người tiêu dùng đang tìm kiếm từ sản phẩm không? Tại sao người tiêu dùng không hài lòng? Ngoài ra, nếu người tiêu dùng muốn được yên tâm về việc hoàn trả tiền / sửa chữa hoặc hoàn lại tiền, nếu cần thiết. Điều này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các biểu mẫu phản hồi, phỏng vấn và bảng câu hỏi hoặc bằng các phương pháp quan sát để có thể phân tích hành vi mua hàng sau khi đăng. 8. Vai trò của gia đình trong việc định hình hành vi của người tiêu dùng Gia đình là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến một cá nhân. Nó hình thành một môi trường xã hội hóa trong đó một cá nhân sẽ phát triển, hình thành nhân cách của mình, tiếp thu các giá trị và cũng phát triển thái độ và quan điểm về các khía cạnh khác nhau. Do đó, các thành viên trong gia đình như cha mẹ, anh chị em, vợ / chồng, ông bà, họ hàng anh chị em họ, cô, dì, chú, bác, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hành vi của người tiêu dùng theo những cách sau Một cá nhân thường thảo luận với các thành viên trong gia đình của mình trước khi mua một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Gia đình có thể ủng hộ quyết định mua một sản phẩm cụ thể của một cá nhân hoặc ngăn họ mua sản phẩm đó hoặc thậm chí có thể đề xuất một số lựa chọn khác. Phong cách sống của gia đình ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng ở một mức độ lớn. Các khía cạnh khác liên quan đến gia đình trong bối cảnh hành vi của người tiêu dùng là phúc lợi kinh tế và hỗ trợ tinh thần. Ở những nước như Ấn Độ, các thành viên trong gia đình đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành hành vi của người tiêu dùng. Ở Ấn Độ, trẻ em thường ở với cha mẹ đặc biệt cho đến khi kết hôn. Do đó, bất cứ điều gì họ nhìn thấy từ thời thơ ấu đều trở thành thói quen hoặc lối sống của họ. Ví dụ, một phụ nữ thuộc dòng dõi chính thống sẽ thích những bộ com-lê, sarees thay vì trang phục phương Tây. Do đó, gia đình định hình hành vi mua của một cá nhân vì nó ảnh hưởng đến lối sống, giá trị, thái độ, nhận thức của họ, 9. Nhóm tham chiếu và các loại của nó Nhóm tham chiếu là nhóm mà người tiêu dùng tự so sánh với hoặc liên kết với họ. Họ thực hiện rất nhiều ảnh hưởng trong việc mua hàng của người tiêu dùng. Nhóm tham khảo là nhóm có quan điểm của một cá nhân trong việc hình thành các giá trị, niềm tin, thái độ, quan điểm và hành vi công khai. Một người coi nhóm này như một điểm tham chiếu’, đồng thời đánh giá sự tồn tại của chính họ trên thế giới. Nói một cách dễ hiểu, nhóm tham khảo là nhóm mà người tiêu dùng sẽ tìm kiếm để được trợ giúp trong việc đưa ra quyết định mua hàng. Đây được coi là một ảnh hưởng xã hội trong việc mua hàng của người tiêu dùng. Nhóm tham chiếu bao gồm các cá nhân hoặc nhóm có ảnh hưởng đến ý kiến, niềm tin, thái độ và hành vi của người tiêu dùng. Các nhà tiếp thị xem các nhóm tham khảo là quan trọng vì chúng ảnh hưởng lớn đến cách người tiêu dùng giải thích thông tin và đưa ra quyết định mua hàng. Các nhóm tham khảo ảnh hưởng đến việc người tiêu dùng sẽ mua loại sản phẩm nào và họ sẽ chọn nhãn hiệu sản phẩm nào. Theo Philip Kotler – Hành vi mua hàng của một người bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi nhiều nhóm.’ Nhóm tham chiếu của một người là những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến thái độ và hành vi của người đó. Các nhóm tham khảo ảnh hưởng đến người tiêu dùng theo ba cách khác nhau Chúng khiến một cá nhân tiếp xúc với hành vi và phong cách sống mới. Chúng ảnh hưởng đến thái độ và quan niệm về bản thân. Chúng tạo ra áp lực về sự phù hợp có thể ảnh hưởng đến sự lựa chọn sản phẩm hoặc thương hiệu. Các loại nhóm tham khảo Nhóm thành viên – Nhóm có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Nhóm chính – Người mà người đó tương tác khá liên tục và không chính thức, chẳng hạn như gia đình, bạn bè, hàng xóm và đồng nghiệp. Nhóm thứ cấp – Người mà một người có xu hướng trang trọng hơn và ít yêu cầu tương tác liên tục hơn như các nhóm tôn giáo, nhóm nghề nghiệp và công đoàn. Nhóm Khát vọng – Nhóm Khát vọng là những nhóm mà một người hy vọng sẽ tham gia, ví dụ như nhóm người thích một chiếc Ferrari. Nhóm phân ly – Đây là những nhóm có giá trị hoặc hành vi mà một cá nhân bác bỏ và anh ta sẽ mua sản phẩm để tránh bị liên kết với nhóm đó. Mặc dù các nhà tiếp thị phải tập trung vào tất cả các loại nhóm tham khảo, nhưng việc nhắm mục tiêu các nhà lãnh đạo ý kiến là quan trọng. Nhà lãnh đạo ý kiến là người đưa ra lời khuyên hoặc thông tin không chính thức về một sản phẩm hoặc danh mục sản phẩm cụ thể, chẳng hạn như sản phẩm nào trong số một số thương hiệu là tốt nhất. Các nhà lãnh đạo quan điểm là những người rất tự tin và hoạt động xã hội. Họ có ảnh hưởng rất cao đến quyết định mua hàng. 10. Các chiến lược tiếp thị được áp dụng trong giai đoạn nghiên cứu và đánh giá của quá trình quyết định mua hàng của người tiêu dùng Nhà tiếp thị nên áp dụng các chiến lược sau để người tiêu dùng nên thừa nhận sản phẩm của họ tại thời điểm nghiên cứu thông tin và đánh giá Quảng bá và quảng cáo sản phẩm một cách tích cực. Có lực lượng bán hàng nhanh chóng, có thể thu hút người tiêu dùng đến với sản phẩm. Nêu lợi ích của sản phẩm về mặt giải quyết các vấn đề của người tiêu dùng. Chỉ định USP yếu tố hoặc đặc điểm bán hàng độc nhất của sản phẩm. Mạng lưới phân phối sản phẩm phải nằm trong tầm với của người tiêu dùng. Ngay cả khi người tiêu dùng không quan tâm đến việc mua sản phẩm, lực lượng bán hàng vẫn nên có một mẫu phản hồi nêu rõ phản ứng của họ về sản phẩm. Việc củng cố các lợi ích của sản phẩm là rất quan trọng. Lực lượng bán hàng / quảng cáo phải cố gắng trình bày lại nhiều lần các lợi ích. Các phương thức quảng cáo phải nằm trong tầm với của người tiêu dùng tiềm năng. 11. Các sản phẩm khác nhau cần có quy trình mua khác nhau từ khách hàng tiềm năng 1. Hành vi mua phức tạp Người tiêu dùng ở đây rất tham gia vào việc mua hàng và nhận thức được sự khác biệt đáng kể giữa các thương hiệu. Thông thường là một trường hợp khi sản phẩm đắt tiền, được mua không thường xuyên, rủi ro và có tính thể hiện cao như ô tô. 2. Sự bất hòa Làm giảm Hành vi Mua hàng Người tiêu dùng đôi khi tham gia vào việc mua hàng có tính tham gia cao, nhưng ít thấy sự khác biệt hơn trong các thương hiệu. Mức độ tham gia cao dựa trên thực tế là việc mua hàng là tốn kém, không thường xuyên và rủi ro. Trong trường hợp này, người mua sẽ mua sắm xung quanh để tìm hiểu những gì có sẵn. Nếu anh ta nhận thấy sự khác biệt về chất lượng giữa các thương hiệu, anh ta có thể chọn loại có giá cao hơn. Nếu anh ta thấy có chút khác biệt, anh ta sẽ chỉ mua theo giá hoặc sự tiện lợi. Ví dụ- Mua thảm. 3. Hành vi Mua hàng Tìm kiếm Đa dạng Một số tình huống mua được đặc trưng bởi sự tham gia thấp nhưng sự khác biệt thương hiệu cao đáng kể. Ở đây người tiêu dùng thường chuyển đổi thương hiệu vì lợi ích của sự đa dạng, chẳng hạn như bánh quy. 4. Hành vi mua theo thói quen Nhiều sản phẩm được mua trong điều kiện ít tham gia và không có sự khác biệt đáng kể về nhãn hiệu, ví dụ như muối. Ở đây, người tiêu dùng có mức độ tham gia thấp với hầu hết các sản phẩm giá rẻ, được mua thường xuyên. 12. Các loại quy trình giải quyết vấn đề của người tiêu dùng Quy trình giải quyết vấn đề của người tiêu dùng bao gồm các bước sau 1 Giải quyết vấn đề được điện tử hóa Được sử dụng khi mua các mặt hàng mua thường xuyên, chi phí thấp; Được sử dụng khi cần ít nỗ lực tìm kiếm / quyết định; Ví dụ – mua một lít nước cam mỗi tuần một lần. 2 Giải quyết vấn đề hạn chế Được sử dụng khi các sản phẩm thỉnh thoảng được mua; Được sử dụng khi cần thông tin về một sản phẩm không quen thuộc trong danh mục sản phẩm quen thuộc. 3 Giải quyết vấn đề mở rộng Được sử dụng khi sản phẩm không quen thuộc, đắt tiền hoặc được mua không thường xuyên; ví dụ – mua một chiếc ô tô mới 5 năm một lần. 13. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng Tại sao phải nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng? Một số lý do làm cho việc nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng có liên quan đến việc quản lý tiếp thị hiệu quả. Những điều này như sau Người tiêu dùng không phải lúc nào cũng hành động hoặc phản ứng như lý thuyết cho thấy. Ví dụ, người tiêu dùng trước đây phản ứng với các mức giá như thể giá cả và chất lượng có mối quan hệ cùng chiều. Ngày nay, người tiêu dùng tìm kiếm giá trị đồng tiền, ít giá hơn nhưng có các tính năng ưu việt. Sở thích của người tiêu dùng đang thay đổi và trở nên đa dạng hơn. Sự thay đổi đã xảy ra với sự sẵn có của nhiều sự lựa chọn hơn so với thời kỳ trước năm 1991. Ví dụ khách hàng có nhiều thương hiệu máy tính để lựa chọn, ví dụ HP, Apple, Compaq, IBM, Nghiên cứu người tiêu dùng đã chỉ ra một cách sinh động rằng người tiêu dùng không thích sử dụng các sản phẩm giống hệt nhau và thích các sản phẩm khác biệt để phản ánh nhu cầu, tính cách và phong cách sống đặc biệt của họ. Vì vậy, khi Onida 21 được giới thiệu, nó đã được quảng cáo trên truyền hình dành cho tầng lớp thượng lưu. Maggie giới thiệu Sốt chua và tương ớt với sự nhấn mạnh “nó” khác biệt “. Việc đáp ứng các nhu cầu đặc biệt của khách hàng đòi hỏi phải phân đoạn thị trường. Các công ty bảo hiểm cung cấp bảo hiểm phù hợp với nhu cầu của các loại khách hàng khác nhau bảo hiểm đảo đảm tài chính và phúc lợi sau khi nghỉ hưu, bảo hiểm y tế, bảo hiểm để giữ chân các cá nhân chủ chốt trong tổ chức, bảo hiểm hoàn tiền với bảo hiểm gia tăng, bảo hiểm kế hoạch tài trợ lợi ích kép, Hoàn tiền đối với dòng tiền định kỳ, và bảo hiểm chi phí thấp, chi phí cao. Việc giới thiệu nhanh chóng các sản phẩm mới với tiến bộ công nghệ đã làm cho công việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng trở nên cấp thiết hơn. Ví dụ, công nghệ thông tin đang thay đổi rất nhanh liên quan đến ngành công nghiệp máy tính cá nhân. PC-486 đã bị khai tử và ngay cả PC-Pentium cũng có nhiều bản nâng cấp. Thực hiện các yêu cầu Khái niệm Tiếp thị’ để nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng. Sự thay đổi từ độ tuổi bán hàng sang độ tuổi tiếp thị có nghĩa là nhu cầu của khách hàng được ưu tiên hơn so với các chiến thuật bán hàng khó khăn. Người ta nhận ra rằng người tiêu dùng sẽ không mua bất cứ thứ gì được chào bán. Người tiêu dùng sẽ chỉ mua những sản phẩm được coi là thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình. Vì vậy, việc xác định thị trường mục tiêu trước khi sản xuất là điều cần thiết để mang lại sự hài lòng và thích thú cho khách hàng mong muốn. Tầm quan trọng đối với nhà tiếp thị để nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng i Triết học mới Hành vi của người tiêu dùng là một triết lý hiện đại và mới. Nó giúp các nhà tiếp thị xác định nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng và phát triển hàng hóa và dịch vụ cho phù hợp. Do đó, một nhà tiếp thị bằng cách đáp ứng nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng có thể thu hút họ rời khỏi đối thủ cạnh tranh. Do đó, nó hoạt động như một công cụ quan trọng để tiếp thị thành công. ii Đạt được các Mục tiêu Khả năng xác định và thỏa mãn những nhu cầu chưa được đáp ứng của người tiêu dùng là chìa khóa cho sự tồn tại, lợi nhuận và tăng trưởng của một công ty. Do đó nghiên cứu Hành vi người tiêu dùng giúp công ty đạt được các mục tiêu tiếp thị của mình. iii Giúp các đại lý và nhân viên bán hàng Việc nghiên cứu Hành vi người tiêu dùng rất hữu ích cho các đại lý và nhân viên bán hàng. Nó giúp họ đáp ứng nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng một cách thành công. Do đó, kiến thức về Hành vi của người tiêu dùng là cần thiết để cải thiện hoạt động của toàn bộ hệ thống phân phối. iv Chương trình Tiếp thị Tốt hơn Chương trình tiếp thị bao gồm các yếu tố khác nhau như sản phẩm, giá cả, địa điểm và khuyến mãi. Việc nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng giúp các nhà tiếp thị chuẩn bị một chương trình tiếp thị tốt hơn và phù hợp hơn. Các chương trình tiếp thị phù hợp và hiệu quả là điều cần thiết để đạt được các mục tiêu và mục tiêu tiếp thị. v Dự đoán Xu hướng Thị trường Hành vi của người tiêu dùng cũng có thể giúp dự đoán xu hướng thị trường trong tương lai. Phân tích kỹ lưỡng về hành vi của Người tiêu dùng giúp các nhà tiếp thị xác định các cơ hội và mối đe dọa khác nhau hiện có trong môi trường tiếp thị. vi Sự khác biệt của người tiêu dùng Thị trường bao gồm nhiều loại khách hàng khác nhau. Nhu cầu và mong muốn của mọi phân khúc người tiêu dùng là khác nhau. Đối với mỗi và mọi phân khúc, một chương trình tiếp thị riêng biệt được yêu cầu. Điều cần thiết đối với một nhà tiếp thị là thu thập thông tin về các phân khúc người tiêu dùng khác nhau hiện có trên thị trường. Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng cung cấp rất nhiều hỗ trợ cho các nhà tiếp thị trong việc thu thập thông tin về sự khác biệt của người tiêu dùng. vii Cạnh tranh Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng giúp các nhà tiếp thị đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Sau khi phân tích hành vi của người tiêu dùng, nhà tiếp thị có thể cung cấp hàng hóa và dịch vụ tốt hơn cho người tiêu dùng so với hàng hóa và dịch vụ được cung cấp bởi đối thủ cạnh tranh. Do đó, hành vi của người tiêu dùng rất hữu ích cho các nhà tiếp thị trong việc duy trì thế mạnh cạnh tranh của họ. viii Tạo ra và Giữ chân Người tiêu dùng Các nhà tiếp thị cung cấp hàng hóa và dịch vụ theo nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng sẽ hoạt động tốt hơn trên thị trường. Những nhà tiếp thị như vậy dễ dàng bán được sản phẩm của họ. Các nhà tiếp thị liên tục theo dõi hành vi của người tiêu dùng sẽ có vị trí tốt hơn để đáp ứng thị hiếu, kỳ vọng và sở thích thay đổi của người tiêu dùng. Những nhà tiếp thị như vậy có thể dễ dàng tạo ra những người mua mới và có thể giữ lại những người hiện có một cách thuận tiện. Xem thêm bài viết tương tự Xu hướng tìm kiếm của người Việt Nam About Latest Posts Ninh Quang Tiến thành lập NinhTienIT năm 2019. Đây là nơi anh mong muốn có thể chia sẻ những trải nghiệm và kiến thức giúp mọi người có thể đi nhanh hơn trong công việc kiếm tiền trên internet. Nếu cảm thấy blog bổ ích, bạn có thể mời Tiến Ly Cafe hoặc kết nối với mình qua mạng xã hộiFacebook
Thị Trường Tuyển Dụng, Tìm Việc Làm T6/2023 Trước sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu tìm việc làm tăng mạnh trên khắp cả nước. Hiện nay các doanh nghiệp từ nhỏ đến lớn đang dần phục hồi lại sau khoảng thời gian dài bị ảnh hưởng. Do đó, nhu cầu tuyển dụng nhân viên ngày một cao. Nếu bạn đang tìm kiếm việc làm thì không nên bỏ qua những thông tin mà chia sẻ bên dưới. 1. Thực trạng tìm việc làm T6/2023 Nền kinh tế hiện nay đang ngày một khởi sắc, thị trường lao động cũng dần một phục hồi. Nhu cầu tìm việc làm trên cả nước hiện nay đang có dấu hiệu tăng trở lại. Đặc biệt là nhu cầu tìm việc làm các ngành dịch vụ đang tăng một cách đáng kể. Mức thu nhập bình quân cũng đã tăng lên nhiều minh chứng cho thị trường việc làm đang sôi động trở lại. Thực trạng tìm việc làm gần đây trên toàn quốc Lượng người tìm việc ở các thành phố lớn như việc làm TPHCM, việc làm Hà Nội và Đà Nẵng luôn ở mức cao. Không những vậy, số lượng người lao động cần tìm việc làm tại vùng nông thôn cũng tăng mạnh. Lý do một phần là vì lực lượng lớn lao động rời các thành phố lớn để về quê sinh sống, lập nghiệp. Bên cạnh đó, các vùng nông thôn hiện nay cũng đã phát triển với đa dạng các ngành nghề. Do đó, người dân có nhiều cơ hội việc làm hơn tại quê hương. Theo Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm quý III năm 2022 của Tổng cục thống kê, thị trường lao động tiếp tục duy trì đà phục hồi và tăng trưởng. Lực lượng lao động, số người có việc làm tiếp tục tăng so với quý trước, đặc biệt lao động trong cả ba khu vực kinh tế đều tăng lên so với quý trước. Thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng so với quý trước. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong độ tuổi lao động tiếp tục giảm so với quý trước và cùng kỳ năm trước. Đặc biệt, trong thời gian cuối năm sắp tới, nhu cầu tìm việc làm Tết sẽ ngày càng tăng cao, thị trường việc làm Tết sẽ sôi động trên khắp cả nước. Chính nhu cầu mua sắm của mọi người vào dịp cuối năm đã thúc đẩy các ngành nghề tăng trưởng mạnh, đồng thời tạo ra thêm công ăn việc làm cho nhiều người lao động ở khắp mọi nơi. 2. Tổng hợp những việc làm Hot nhất hiện nay Việc làm Marketing, PR, quảng cáo Trước việc phát triển của quảng cáo, truyền thông như hiện nay thì đây là một trong số việc làm lương cao, nổi bật nhất. Ngành nghề này đóng vai trò lớn trong việc phát triển công ty, doanh nghiệp. Bất kỳ công ty, doanh nghiệp nào cũng cần nhân sự tại mảng này. Nếu bạn muốn tìm việc làm liên quan đến Marketing thì thời điểm này là cơ hội tốt để thử. Phạm vi hoạt động của ngành nghề này rất rộng. Từ việc tổ chức các sự kiện đặc biệt đến việc quảng cáo cho công ty, lên và thiết kế nội dung quảng cáo, xây dựng chiến lược để tăng độ nhận diện doanh nghiệp,… Bạn có thể dễ dàng tìm thấy các tin tuyển dụng Marketing với mức lương cao, đãi ngộ tốt. Công việc này đòi hỏi bạn phải có kiến thức cơ bản về marketing cũng như khả năng tư duy, sáng tạo, nắm bắt xu hướng tốt. Đây là một cơ hội việc làm tốt cho các bạn trẻ, năng động. Marketing là cơ hội việc làm tốt cho các bạn trẻ, năng động Đặc biệt là đối với mảng việc làm Marketing thì các bạn có thể tìm việc làm tại nhà, làm từ xa với mảng này. Với những ai mà trước giờ mong muốn tìm việc làm online tại nhà thì mảng Marketing này quả thực là một cơ hội rất tốt. Các công việc có thể làm tại nhà với ngành Marketing này đó là Viết bài Content chuẩn SEO tại nhà Chạy quảng cáo Facebook, Google, TikTok tại nhà SEO Website cho khách hàng từ xa Chăm sóc các kênh phương tiện truyền thông mạng xã hội Chat chăm sóc khách hàng trên các nền tảng truyền thông mạng xã hội ... Việc làm bán hàng Tuyển dụng nhân viên bán hàng là một trong những tin đăng tuyển dụng nhiều nhất hiện nay. Nhân viên bán hàng là người có nhiệm vụ đón tiếp, tư vấn và giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ kinh doanh đến khách hàng. Đây là lực lượng chính đem lại doanh thu trực tiếp cho cửa hàng, công ty, doanh nghiệp. Nếu bạn muốn tìm kiếm việc làm nhanh, dễ dàng thì lựa chọn làm nhân viên bán hàng là ngành nghề phù hợp vì nhu cầu tuyển dụng ngành này luôn ở mức cao. Thường thì yêu cầu khi tuyển dụng nhân viên bán hàng không quá khắt khe và không đòi hỏi trình độ cao. Do đó, nếu bạn muốn tìm việc làm gấp thì có thể thử sức tại mảng này. Chỉ cần bạn có tài ăn nói khéo léo và có khả năng giao tiếp tốt là đã có cơ hội lớn tìm việc làm . Tuy nhiên, làm nhân viên bán hàng bạn sẽ phải chịu áp lực khá lớn về doanh số. Do đó, nếu bạn là người không chịu được áp lực thì cũng nên cân nhắc trước khi lựa chọn. Mảng việc làm bán hàng này phù hợp cho những đối tượng cần tìm việc làm gấp khi mà bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm để có thể tiếp cận đến những mảng việc làm khác. Nó phù hợp với những người lao động muốn có việc ngay, có việc trong thời gian ngắn. Việc làm kế toán, thu ngân Kế toán, thu ngân là người đảm nhận vị trí tính toán, thu tiền, thực hiện thanh toán cho khách hàng khi họ có giao dịch tại cơ sở kinh doanh. Ngoài ra, cũng sẽ đảm nhận nhiệm vụ thống kê sổ sách, doanh thu của cửa hàng mỗi ngày. Công việc này đòi hỏi người làm phải cẩn thận, chính xác và nhanh nhẹn với con số. Hiện nay với sự phát triển của các cửa hàng, hệ thống siêu thị thị nhu cầu tìm kiếm thu ngân, kế toán ngày càng nhiều. Đây cũng là một công việc ổn định nên bạn không lo thất nghiệp khi theo ngành nghề này. Các tin tuyển dụng kế toán thường khá khắc khe và yêu cầu bằng cấp đầy đủ, khác với kế toán thì thu ngân lại dễ hơn rất nhiều. Bạn có thể tham khảo chi tiết yêu cầu cho từng công việc trên để chọn ra được công việc phù hợp với mình nhất. Việc làm giao chở hàng Nhân viên giao hàng là người đảm nhận nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa từ người bán đến người mua thông qua phương tiện xe máy, ô tô,… Thường thì đây là một công việc dành cho nam giới bởi công việc này đòi hỏi người làm phải có sức khỏe tốt và chịu khó. Đây là một công việc không đòi hỏi nhiều, chỉ cần bạn có bằng lái là có thể tìm việc làm nhanh với mức lương khá tốt. Hiện nay nhu cầu mua sắm của con người đang dần một thay đổi. Sự tiện dụng của việc đặt hàng online đã giúp việc mua bán thông qua các nền tảng online, mạng xã hội ngày càng phát triển. Do đó, nhu cầu tuyển dụng nhân viên giao hàng, shipper luôn ở mức cao. Mức lương hiện nay của nhân viên giao chở hàng cũng ở mức tốt. Với mỗi đơn hàng giao được, nhân viên giao hàng đã có thể nhận về từ 10,000VND – 30,000VND. Thị trường lao động có sự tăng trưởng tích cực 3. Cách tìm việc làm nhanh chóng Nếu bạn cần tìm việc làm thì là trang web uy tín phục vụ cho phân khúc này. Không chỉ có thể tìm việc làm , bạn còn có thể thu thập các thông tin về việc làm trên khắp cả nước. - một Website tìm việc uy tín, chuyên đăng tin rao vặt miễn phí hiệu quả với hàng triệu tin rao vặt bất động sản, việc làm, ô tô, xe máy, đồ điện tử, gia dụng ở mọi miền đất nước, được cập nhật liên tục. 4. Những lưu ý giúp bạn tìm việc làm Mặc dù lượng công việc ngày một nhiều nhưng để tìm kiếm được việc làm một cách nhanh chóng mà kiếm được công việc phù hợp, thu nhập tốt không phải là điều dễ dàng. Dưới đây là một số lời khuyên bổ ích giúp bạn tìm kiếm việc làm gấp mà lại chất lượng Lưu ý tìm kiếm những thông tin tìm việc làm mới nhất. Việc tuyển dụng luôn diễn ra mỗi ngày và một công việc đang được đăng tải trên các trang việc làm luôn có thể hết bất cứ lúc nào. Do đó, bạn hãy tìm kiếm những thông tin tuyển nhân viên được đăng tải mới nhất trong vòng 1 – 2 tuần đổ lại để tăng cơ hội tìm kiếm việc làm. Đừng phí công tìm những vị trí được đăng tải hơn 1 tháng trước, vì hầu hết những vị trí đó đã sớm có người ứng tuyển. Đọc kỹ mô tả công việc cũng như yêu cầu công việc để xem bản thân có phù hợp với công việc đó hay không. Bạn đừng vì tìm kiếm một công việc để có thu nhập mà vội vàng ứng tuyển vào những vị trí không đúng khả năng, sở trường của mình. Chuẩn bị một sơ yếu lý lịch thật chỉnh chu, đầy đủ thông tin để ứng tuyển. Một sơ yếu lý lịch đẹp sẽ giúp tạo ấn tượng tốt cho nhà tuyển dụng. Sau đó, bạn mới tham gia phỏng vấn và trao đổi kỹ hơn về công việc. Do đó, bạn nên đầu tư chăm chút vào sơ yếu lý lịch. Lưu ý khi tìm việc làm Tham khảo thêm một số tin đăng tuyển dụng việc làm tại một số tỉnh/ thành Tuyển dụng việc làm tại Hà Nội Tuyển dụng việc làm tại Đà Nẵng Tuyển dụng việc làm tại Bình Dương Tuyển dụng việc làm tại Cần Thơ Tuyển dụng việc làm tại Hải Phòng Trên đây là một số thông tin về việc tìm việc làm hiện nay. Hy vọng những thông tin mà Mua Bán chia sẻ trên đây hữu ích với bạn. Đừng quên truy cập để cập nhật những thông tin việc làm tốt nhất, chính xác nhất. Bên cạnh đó, còn cung cấp thông tin việc làm của các tỉnh thành trên toàn quốc, đảm bảo uy tín và chất lượng!
Nội Dung Chính1 INCOTERMS là gì?2 Giải Thích Điều Kiện FOB3 Trách Nhiệm Người Mua Và Người TRÁCH NHIỆM NGƯỜI TRÁCH NHIỆM NGƯỜI MUA4 Lời Kết FOB – một điều khoản giao hàng trong Incoterms được sử dụng rộng rãi trong mua bán hàng hóa quốc tế. Người bán sẽ có trách nhiệm giao hàng lên boong tàu và sẽ chuyển rủi ro cho người mua khi hàng đã lên thường khi hợp đồng ngoại thương sử dụng điều kiện giao hàng FOB thì thường được gọi là hợp đồng FOB, giá FOB. Incoterm FOB 2020 Là Gì? Trách Nhiệm Người Mua và Người Bán Mặc dù cách gọi này là hoàn toàn chưa chính xác thuật ngữ thương mại quốc tế, nhưng giúp nhấn mạnh đến vấn đề thanh toán. Điều kiện FOB khuyến cáo nên được sử dụng trong vận chuyển đường thuỷ vận chuyển đường biển quốc tế và nội địa Hiện nay, việc mua bán, trao đổi hàng hóa giữa các nước diễn ra rất phổ biến. Trên thế giới đã có những bộ luật hay chính sách, áp dụng cho việc mua bán này, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cả người xuất nhập khẩu và những cán bộ giám sát. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu 1 cách đầy đủ về những điều khoản này và cách thức sử dụng chúng cho đúng và hiệu quả. INCOTERMS là gì? INCOTERMS – International Commerce Terms Là bộ tập hợp các quy tắc thương mại quốc tế quy định về trách nhiệm của các bên trong hợp đồng ngoại thương. INCOTERMS ra đời vào năm 1936, trải qua 8 lần sửa đổi vào 1953, 1967, 1976, 1980, 1990, 2000, 2010, 2020. Incoterms có 5 vai trò quan trọng như sau Là 1 bộ quy tắc nhằm hệ thống hóa các tập quán thương mại quốc tế. Là tiếng nói chung trong giao nhận và vận tải hàng hóa. Là phương tiện quan trọng để xây dựng hợp đồng ngoại thương. Là phương thức để xác định giá cả mua bán hàng hóa. Là căn cứ pháp lý trong xử lí khiếu nại và tranh chấp giữa các bên. Trong 11 điều khoản trên thì FOB – Incoterms 2020 là một trong số vài điều khoản được dùng nhiều nhất do nó phù hợp với tập quán mua bán hàng hóa quốc tế, cũng như phù hợp với mục đích của các công ty xuất nhập khẩu, nhất là những công ty vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay. Giải Thích Điều Kiện FOB Nhìn vào hình chúng ta chú ý đến vị trí chuyển rủi ro và trách nhiệm của người bán sang người mua tại vị trí boong tàu. Tất cả chi phí trước khi hàng lên tàu người bán phải trả như thuế xuất khẩu, phí hải quan, phí làm hàng tại cảng THC. Phí cước tàu và bảo hiểm thuộc về người mua. Mục phương thức thanh toán trong hợp đồng ngoại thương cần ghi rõ FOB + Cảng xếp hàng + Incoterms 2020 Tuy FOB là điều kiện giao hàng phổ biến nhưng theo các chuyên gia khuyến cáo nên dùng FCA khi hàng hoá được đóng bằng container. Incoterm FOB 2020 Là Gì? Trách Nhiệm Người Mua và Người Bán Trong Incoterms 2020 nên rõ 10 nghĩa vụ và trách nhiệm của người mua và người bán. Sau đây là 10 nghĩa vụ của người mua và người bán với điều kiện giao hàng FOB TRÁCH NHIỆM NGƯỜI BÁN Nghĩa vụ chung của người bán Người bán giao hàng lên tàu, cung cấp hóa đơn thương mại hoặc chứng từ điện tử tương đương, cung cấp bằng chứng giao hàng vận đơn đường biển Giấy phép và các thủ tục Người bán làm thủ tục xuất khẩu và cung cấp giấy phép xuất khẩu cho lô hàng được xuất đi. Hợp đồng vận chuyển và bảo hiểm Hợp đồng vận chuyển có phạm vi vận tải từ kho nội địa đến cảng chỉ định dưới chi phí và rủi ro của người bán. Chi phí và rủi ro thuộc hợp đồng này sẽ kết thúc sau khi hàng được giao qua lan can tàu hay hàng được đặt xuống boong tàu, tùy thỏa thuận . Hợp đồng bảo hiểm đối với hàng hóa trong trường hợp này không bắt buộc đối với người bán. Giao hàng Người bán vận chuyển hàng hóa đến cảng xuất chỉ định và chịu các chi phí cho việc đưa hàng lên tàu. Sau thời điểm này, việc giao hàng xem như hoàn tất. Chuyển giao rủi ro Sau khi hoàn tất giao hàng lên tàu On board, mọi chi phí và rủi ro của người bán được chuyển sang người mua. Cước phí Người bán chịu chi phí đến khi hàng được giao lên tàu, kể cả chi phí khai quan, thuế và phụ phí phát sinh. Thông tin cho người mua Người bán thông báo cho người mua rằng hàng hóa đã được giao hoàn tất qua lan can tàu bằng sự chi trả của người bán. Bằng chứng giao hàng, chứng từ vận chuyển hoặc các tài liệu điện tử tương đương EDI Người bán cung cấp cho người mua bằng chứng về việc đã giao hàng lên tàu – tức chứng từ vận tải giao hàng từ kho ra đến cảng đi. Nhiều quốc gia sử dụng và chấp nhận hệ thống EDI – Electronic Data Interchange – hệ thống giúp trao đổi dữ liệu điện tử và kết nối với các doanh nghiệp trên toàn Thế Giới. EDI có thể giúp lưu trữ và trao đổi chứng từ giữa 2 bên mua – bán được nhanh chóng và hiệu quả. Kiểm tra – Đóng gói – Ký hiệu hàng hóa Người bán chịu mọi chi phí cho việc kiểm tra, quản lý chất lượng, đo lường, cân đo, kiểm đếm, đóng gói và ký hiệu hàng hóa. Nếu hàng hóa cần đóng gói đặc biệt, người bán phải thông báo cho người mua và chỉ đóng gói với phần chi phí tăng thêm do người mua trả hoặc được tính thêm vào giá bán. Hỗ trợ khác Người bán có nghĩa vụ hỗ trợ kịp thời trong việc bảo đảm thông tin và các tài liệu cần thiết để vận chuyển và giao hàng đến điểm đến cuối cùng. TRÁCH NHIỆM NGƯỜI MUA Thanh toán Người mua thanh toán cho người bán tiền hàng theo đúng như cam kết trên hợp đồng Giấy phép và thủ tục Người mua phải chuẩn bị giấy phép xuất khẩu có từ người bán và làm các thủ tục hải quan theo quy định để hàng hóa được phép nhập khẩu vào quốc gia họ. Hợp đồng vận chuyển và bảo hiểm Người mua chịu chi phí vận chuyển hàng hóa từ cảng đi chỉ định đến điểm đích cuối cùng Cảng dỡ hàng hoặc kho nội địa Đối với hợp đồng bảo hiểm, người mua không bắt buộc mua trong trường hợp này, trừ khi người mua muốn hàng hóa của mình được đảm bảo an toàn hơn. Nhận hàng Người mua nhận hàng hóa thuộc quyền sở hữu của mình sau khi hàng được bốc lên tại cảng đích quy định. Chuyển giao rủi ro Rủi ro được người bán chuyển giao cho người mua kể từ khi hàng được giao xong qua lan can tàu. Rủi ro này là các tổn thất và mất mát hàng hóa có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển. Nếu như con tàu tại cảng đi bị hoãn lại delay, người bán phải chịu mọi chi phí phát sinh. Cước phí Người mua trả cước phí vận chuyển hàng hóa kể từ thời điểm hàng được giao qua lan can tàu. Các chi phí người mua phải trả để vận chuyển hàng hóa tới đích đến cuối cùng bao gồm Cước tàu, bảo hiểm nếu có, thuế và các loại phụ phí phát sinh. Thông báo cho người bán Người mua thông báo cho người bán hàng hóa đã được chất lên trên con tàu có tên cụ thể, tại cảng chỉ định quy định trong hợp đồng mua bán. Cung cấp bằng chứng của việc giao hàng, chứng từ vận chuyển hoặc các văn bản điện tử tương đương Người mua có trách nhiệm cung cấp cho người bán bằng chứng của việc vận chuyển hàng hóa Thông thường là vận đơn đường biển Bill of Lading hoặc Sea way bill FOB Là Gì? Trách Nhiệm Người Mua và Người Bán tại FOB Kiểm tra hàng hóa Trong trường hợp hàng hóa bắt buộc phải kiểm tra bởi hải quan nước xuất khẩu, người mua phải chịu mọi chi phí phát sinh. Nghĩa Vụ Khác Người mua trả mọi chi phí phát sinh bao gồm cước phí và phụ phí để có được các chứng từ cần thiết kể cả các chứng từ dưới dạng điện tử Trong Incoterms chỉ quy định thời điểm chuyển rủi ro chứ không quy định thời điểm chuyển quyền sở hữu, cũng như hậu quả của việc vi phạm hợp đồng. Những vấn đề này thường được quy định trong các điều khoản khác của hợp đồng hoặc trong luật điều chỉnh hợp đồng. Do đó để xác định được hậu quả pháp lý mà bên mua phải chịu thì tùy thuộc vào các điều khoản trong hợp đồng cũng như tùy thuộc vào luật áp dụng. Lời Kết Điều kiện giao hàng FOB là điều kiện rất thường được sử dụng. FOB nên dùng trong vận chuyển đường thuỷ bao gồm đường biển và đường thuỷ nội bộ. Khuyến cáo nếu vận chuyển đường biển bằng container thì nên dùng điều kiện FCA. FOB được sử dụng khá nhiều thì đã trở thành thói quen và tập quán thương mại ở nhiều quốc gia. Điều kiện thường được nhắc đến với FOB là điều kiện CIF. Rất nhiều người nhầm lẫn giữa FOB và CIF về địa điểm chuyển gia rủi ro. Hãy liên hệ với chúng tôi nếu bạn còn thắc mắc gì về điều kiện xuất nhập khẩu quốc tế!
Ngày đăng 04/01/2008 Lượt xem 2253 Chương trình tìm người thân thất lạc, thỉnh thoảng được các chương trình hội luận nổi tiếng trên đài truyền hình Mỹ, như của Oprah Winfrey, hay Maury Povich, thực hiện và lúc nào cũng cuốn hút người xem. Người thân thất lạc đôi khi được tiếp xúc lần đầu tiên trên sân khấu truyền hình đã để lại những giây phút trùng phùng cảm động. Dường như người xem dễ rung cảm và xúc động trước những cảnh ngộ đời lưu lạc trôi nổi thương tâm. Đối với người Việt Nam, thế kỷ 20 với những cuộc chiến tranh liên tiếp, và cuộc ra đi vĩ đại nhất của dân tộc, có lẽ ai ai cũng có ít nhất một vài người thân, bạn bè thất lạc và muốn tìm gia đình trong cuộc hỗn loạn ngày 30-4-1975 gửi em bé cho một anh lính VNCH trên đường đi và đứa bé đã thất lạc 32 năm không tìm được. Một cụ già tìm người yêu của nửa thế kỷ trước. Một cô giáo tìm mẹ cho đứa học trò. Một người đi mua kẹo rồi lạc gia đình suốt một mạch 40 năm. Con gái nuôi một người Mỹ nhờ tìm cha. Một vị tướng Hoa Kỳ trước là phi công lái máy bay ném bom miền Bắc, nhờ tìm người phi công Bắc Việt lái chiếc MIC bị ông bắn rơi năm xưa. Đó là một số trong hơn 300 yêu cầu gửi đến một chương trình tìm người thân có tên là “Như Chưa Hề Có Cuộc Chia Ly…”.Sáng kiến về chương trình này do một nhà báo trong nước, Thu Uyên, khởi xướng. Nhà báo Thu Uyên đã từng được đào tạo tại Pháp Lille về báo chí, và tốt nghiệp cao học về báo chí và truyền thông đại chúng tại Mỹ California.Về chương trình này, nhà báo Thu Uyên nói, “Đây là một việc làm đầy thách thức, cả về nghề lẫn về độ từng trải, hiểu đời và hiểu người – động đến nỗi đau của người khác để mang lại niềm hạnh phúc cho họ. Đây là một công việc nhân ái, xã hội sẽ nhân ái hơn khi những nỗi đau được xoa dịu. Sự chia ly đối với dân tộc ta đã quá nhiều.”Bắt đầu khởi sự hoạt động từ ngày 1 tháng 12 năm 2007, “Như Chưa Hề Có Cuộc Chia Ly” là một chương trình có tầm cỡ quy mô lớn, với sự kết hợp của truyền hình, báo chí, và Internet. Một đội ngũ chuyên nghiệp đi tìm người thân sẽ được thực hiện miễn phí cho tất cả những gia đình Việt Nam trong và ngoài nước. Những người thân sẽ được trực tiếp gặp nhau trên truyền hình, nhiều khi không biết trước với nhiều yếu tố gây ngạc của chương trình mang tên sẽ đăng tải tất cả những yêu cầu và kết quả tìm kiếm và toàn bộ hoạt động của chương trình. Đây không chỉ là website quảng bá chương trình, mà là một công cụ đoàn tụ thân nhân. Người có nhu cầu tìm kiếm có thể vào website này để gửi thông tin tìm kiếm theo hướng dẫn. Ô QUAN HẠ Theo Việt weekly
Ngày đăng 01/01/2016, 2217 A Lời mở đầu Ở nước ta, từ năm 1986-1987, kinh tế chuyển dần từ bao cấp sang chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa Những thay đổi kinh tế xã hội kéo theo ngững biến đổi tâm lý người, thay đổi thói quen mua sắm người Kinh tế hàng hóa phát triển, doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt để lấy lòng tin người tiêu dùng, để người tiêu dùng tin tưởng trung thành sử dụng sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp Hiểu người tiêu dùng nỗi niềm trăn trở tất doanh nghiệp, đặc biệt người làm chuyên môn phát triển sản phẩm, tiếp thị, truyền thông, bán hàng, chăm sóc khách hàng, thiết kế viên Các đặc điểm người tiêu dùng? Người tiêu dùng cần gì? Người tiêu dùng mong muốn điều gì? Để trả lời câu hỏi này, nhóm 04 lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phân tích tâm lý người mua”, nhằm làm rõ đặc trưng tâm lý người mua Kết cấu thảo luận gồm phần I Cơ sở lý luận hoạt động phân tích tâm lý người mua II Thực trạng hoạt động phân tích tâm lý người mua công ty An Phước Liên hệ thực tiễn đối tượng khách hàng giàu sang III Đánh giá nhóm giải pháp Để tìm hiểu kỹ lưỡng sâu sắc hoạt động tâm lý người mua đòi hỏi đầu tư nhiều thời gian, công sức Tuy nhiên, trình độ hạn chế thời gian nghiên cứu không nhiều nên nhóm tập trung phân tích vấn đề tâm lý người mua Bài thảo luận dù cố gắng chắn không tránh khỏi sai sót, c h ú n g em mong đóng góp thầy cô, bạn bè người quan tâm Chúng em xin chân thành cảm ơn! B Thực Hành I Lý thuyết Quá trình tâm lý mua khách hàng Quá trình mua - bán diễn mối quan hệ xã hội cá nhân cụ thể Quá trình mua hàng người tiêu dùng không đơn giản dùng tiền đổi lấy hàng hóa hay dịch vụ mà trình diễn biến tâm lý phức tạp Quá trình trước diễn hành vi mua kết thúc trình mua hàng a Giai đoạn nhận thức Giai đoạn nhận thức bước dẫn đầu hoạt động mua khách hàng giai đoạn ba giai đoạn tâm lý Giai đoạn nhận thức hàng hóa giai đoạn từ cảm tính đến lý tính, từ cảm giác đến tư Giai đoạn thực chủ yếu thông qua hoạt động tâm lý, cảm giác, tri giác, ghi nhớ, liên tưởng - Giai đoạn nhận thức cảm tính Trong giai đoạn này, khách hàng có hình ảnh trực quan cụ thể hàng hóa thông qua cảm giác, tri giác, đồng thời tích lũy kinh nghiệm trí nhớ thực chất giai đoạn tiếp nhận lưu trữ thông tin hàng hóa - Giai đoạn nhận thức lý tính Trong giai đoạn này, người mua có nhận thức toàn diện chất hàng hóa thông qua tư duy, liên tưởng phán đoán Do đó, người mua định hướng hành vi Trong hoạt động kinh doanh doanh nghiệp phải vào quy luật tâm lý khách hàng việc nhận thức hàng hóa để đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền giới thiệu hàng hóa, áp dụng cách biện pháp kinh doanh có hiệu quả, kích thích cảm quan khác hàng để phát huy khả nhận thức họ hàng hóa, đặt sở kích thích tâm lý mua hàng người mua b Giai đoạn tâm trạng Khi nhận thức hàng hóa khách hàng chưa có định mua, họ chịu tác động tâm trạng, so sánh hàng hóa với nhu cầu tiêu dùng với khả toán thân đến định Giai đoạn tâm trạng người mua chia làm bước - Ưa thích Là thái độ, ấn tượng ban đầu khách hàng nhận thức hàng hóa - Hăng hái Là ý muốn mua hàng khách hàng bắt nguồn từ ưa thích loại hàng hóa, dịch vụ Tuy nhiên, để đến định mua họ cần phải so sánh lựa chọn - Đánh giá Là giai đoạn cân nhắc, so sánh giá trị hàng hóa mặt kinh tế, xã hội, đạo đức, thẩm mỹ - Quyết định Sau cân nhắc giá trị hàng hóa, phù hợp với thị hiếu túi tiền người mua hàng đến định mua không mua loại hàng hóa, dịch vụ Bởi vậy, doanh nghiệp cần phải có biện pháp thương mại thích hợp để kích thích khách hàng khơi gợi tâm trạng họ để phát triển theo hướng tích cực c Giai đoạn ý chí Là giai đoạn mà người mua xác định mục tiêu mua hàng chi phối hành vi mua họ theo mục tiêu định Ý chí giữ vai trò khởi động tiết chế hành vi mua hàng người tiêu dùng Giai đoạn ý chí chia làm hai bước - Bước định mua Bước chủ yếu cân nhắc động mua, xác định mục tiêu, lựa chọn phương thức đặt kế hoạch mua hàng - Thực định mua Đây bước chuyển hóa ý thức chủ thể thành hành động thục tế, thực mục tiêu mua Tuy giai đoạn này, người mua tự khắc phục khó khăn, loại bỏ trở ngại khó khăn khách quan để thực định mua hàng người bán, nhà kinh doanh phải đảm bảo số lượng, chất lượng chủng loại hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu mua khách hàng Ba giai đoạn nhận thức, tâm trạng, ý chí tâm lý mua khách hàng đan xen, tác động chuyển dịch lẫn nhau, đồng thời diễn nhanh tạo thành trình tâm lý thống việc mua hàng người tiêu dùng Trình tự trình tâm lý hoạt động mua khách hàng Những hoạt động tâm lý nói khách hàng hoạt động thầm kín, diễn đầu người mua Còn mua hàng hành vi người mua biểu hành động việc làm cụ thể diễn cách công khai Nhưng hai hoạt động đan xen, thống với trình mua hàng Hoạt động mua gọi trình mua hàng người tiêu dùng Quá trình chia làm giai đoạn a Giai đoạn nhận thức nhu cầu Nhu cầu người mua bắt nguồn từ kích thích nội sinh ngoại sinh Ví dụ Đói có nhu cầu ăn uống, khát uống nước,… Đây giai đoạn trình định nhận thức vấn đề, theo người tiêu dùng nhận thức nhu cầu cảm thấy bị thúc đẩy giải vấn đề Giai đoạn nhận thức vấn đề bắt đầu với trình định nối tiếp Nhu cầu phát sinh yếu tố kích thích từ bên từ bên Con người có nhu cầu tiềm ẩn định Các nhu cầu tiềm ẩn bị kích thích yếu tố bên Khi nhu cầu chưa cao kích thích Marketing quan trọng quảng cáo hấp đẫn, trưng bày sản phẩm, mời dùng thử sản phẩm, khuyến Cách bán hàng kiểu siêu thị có tác dụng mạnh kích thích nhu cầu Các nhu cầu tiềm ẩn vốn có người Người làm công tác Marketing không phát nhu cầu đó, mà cần phải sáng tạo sản phẩm đa dạng đáp ứng mong muốn cụ thể cuả nhóm khách hàng khác b Giai đoạn tìm kiếm thông tin Khi nhu cầu thúc người tìm kiếm thông tin để đáp ứng nhu cầu Nhu cầu cấp bách, thông tin ban đầu ít, sản phẩm cần mua có giá trị lớn thúc người tìm kiếm thông tin Một người mua hộ tìm kiếm thông tin vất vả so với mua áo sơ mi Sau nguồn thông tin mà người tiêu dùng tìm kiếm, tham khảo - Nguồn thông tin cá nhân từ bạn bè, gia đình, hàng xóm, đồng nghiệp - Nguồn thông tin thương mại qua quảng cáo, hội chợ, triển lãm, người bán hàng - Nguồn thông tin đại chúng dư luận, báo chí, truyền hình tuyên truyền - Nguồn thông tin kinh nghiệm thông qua tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm Nguồn thông tin có tác động mạnh? Điều tuỳ thuộc vào loại sản phẩm, vào đặc tính khách hàng Người cẩn thận thường không tin vào quảng cáo, họ phải tìm kiếm thêm thông tin khác Đối với định mua quan trọng mua ô tô, mổ tim, học nước người ta thường muốn có nhiều thông tin để tăng độ tin cậy định Nói chung, thông tin từ quảng cáo có tính chất thông báo diện sản phẩm Còn nguồn thông tin truyền miệng từ bạn bè, đồng nghiệp có tác dụng thuyết phục mạnh Đặc biệt, dịch vụ, có tính vô hình nên lời khuyên bạn bè, người thân có vai trò quan trọng Trong giai đoạn này, doanh nghiệp phải chọn phương tiện thông tin khác nội dung phù hợp cung cấp cho nhóm khách hàng khác Nếu công ty không cung cấp đủ thông tin cần thiết cho khách hàng công ty vô tình đẩy khách hàng sang đối thủ cạnh tranh Sau tìm kiếm thông tin khách hàng biết nhãn hiệu hàng hoá khác đáp ứng nhu cầu đặc tính chúng c Giai đoạn đánh giá, lựa chọn Từ nhãn hiệu sản phẩm khác biết qua giai đoạn tìm kiếm, khách hàng bắt đầu đánh giá để chọn nhãn hiệu phù hợp với nhu cầu Doanh nghiệp cần phải biết khách hàng đánh giá phương án nào? Họ dùng tiêu chuẩn để lựa chọn? Chất lượng hay giá quan trọng hơn? Để hiểu rõ việc đánh giá khách hàng nào, cần tìm hiểu chi tiết vấn đề sau đây Các thuộc tính sản phẩm mà khách hàng quan tâm; Mức độ quan trọng thuộc tính khách hàng; Niềm tin khách hàng nhãn hiệu; Độ hữu dụng thuộc tính - Thuộc tính sản phẩm Khách hàng thường xem sản phẩm tập hợp thuộc tính định Các thuộc tính phản ánh lợi ích khác sản phẩm mang lại cho người sử dụng Đó đặc tính kỹ thuật, đặc tính tâm lý, giá cả, dịch vụ khách hàng Đặc tính kỹ thuật kích thước, trọng lượng, thành phần hoá học, tốc độ, thời hạn sử dụng, độ bền Đặc tính tâm lý vẻ đẹp, vẻ trẻ trung, vẻ đại Đặc tính giá cả hợp túi tiền Đặc tính dịch vụ khách hàng Đầy đủ dịch vụ, tiện lợi - Mức độ quan trọng thuộc tính khác nhóm khách hàng khác Có khái niệm sau cần làm rõ Thuộc tính bật thuộc tính tạo nên quảng cáo, dư luận xã hội Thuộc tính quan trọng thuộc tính mà người tiêu dùng mong đợi đáp ứng nhu cầu cuả họ, tuỳ thuộc vào nhóm khách hàng khác mà thuộc tính xem thuộc tính quan trọng Đây thuộc tính mà khách hàng quan tâm mua sản phẩm - Niềm tin người tiêu dùng nhãn hiệu sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến định mua họ Một nhãn hiệu chiếm niềm tin khách hàng dễ họ lựa chọn lần mua sau Nhãn hiệu tài sản vô hình công ty Do vậy, việc xây dựng thương hiệu mạnh có tầm quan trọng đặc biệt công ty - Mỗi thuộc tính sản phẩm thường người tiêu dùng gán cho mức độ hữu dụng khác Khi định mua sản phẩm, khách hàng có xu hướng chọn sản phẩm có tổng giá trị hữu dụng từ thuộc tính lớn d Giai đoạn định mua Sau đánh giá lựa chọn, khách hàng tới ý định mua Tuy nhiên, từ ý định mua đến định mua có cản trở thái độ nhóm ảnh hưởng bạn bè, gia đình, , điều kiện mua hàng địa điểm giao dịch, phương thức toán, dịch vụ hậu mãi, Do hoạt động xúc tiến bán khuyến mại, dịch vụ sau bán hàng, có vai trò quan trọng, đặc biệt có cạnh tranh Để thúc đẩy trình mua, doanh nghiệp cần loại bỏ cản trở mua từ phía thân doanh nghiệp Đó vai trò định công tác chăm sóc khách hàng hoạt động xúc tiến Trong trường hợp cung cấp dịch vụ, tính vô hình sản phẩm nên cản trở thuộc thái độ nhóm ảnh hưởng có vai trò quan trọng đến định mua khách hàng e Giai đoạn cảm nhận sau mua Sau mua xong khách hàng sử dụng sản phẩm có đánh giá sản phẩm mua Mức độhài lòng khách hàng tác động trực tiếp đến định mua vào lần sau Doanh nghiệp cần thu thập thông tin để biết đánh giá khách hàng để điều chỉnh sách Điều quan trọng Phương châm "Bán hàng giữ khách hàng lâu dài!" Sự hài lòng hay không khách hàng sau mua phụ thuộc vào mối tương quan mong đợi cuả khách hàng trước mua cảm nhận họ sau mua sử dụng sản phẩm Có thể có ba khả bảng Sự mong đợi khách hàng hình thành qua quảng cáo, qua giới thiệu người bán, qua bạn bè, người thân Mong đợi cao cảm nhận thực tế thấp mức độ thất vọng lớn Do việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm cần phải trung thực STT Các khả Tâm trạng khách hàng Mong đợi > Cảm nhận Không hài lòng Mong đợi = Cảm nhận Hài lòng Mong đợi < Cảm nhận Vui sướng Khi khách hàng hài lòng, họ chia sẻ tâm trạng hưng phấn cho nhiều người khác Như vậy, nói khách hàng hài lòng người quảng cáo miễn phí hiệu cho Ngược lại họ không hài lòng, họ "chia buồn" với nhiều người khác Điều làm cho công ty có nguy thêm nhiều khách hàng Đặc tính số nhóm khách hàng a Khách hàng nữ giới Nói chung số khách thường chiếm số đông Họ kỹ lưỡng việc lựa chọn mua bán so loại khách hàng khác, hay mặc cả, tính toán giá trị kinh tế, hay so sánh khen chê Hơn họ dễ bị hút quầy hàng mẫu, quảng cáo hàng mốt mới, song lại thường mua hàng có giá rẻ…Phụ nữ thường có giác quan tinh tường nam giới, thích thứ cửa hàng phải ngăn nắp, gọn gàng Nhóm người tiêu dùng phụ nữ, chiếm 48,7% dân số nước Trong phụ nữ trung niên tuổi từ 20-55 chiếm 21% tổng dân số, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tiêu dùng Phụ nữ thường đại diện cho gia đình việc mua sắm hàng hóa, hàng tiêu dùng Trong trình mua hàng, phụ nữ thường bộc lộ đặc điểm tâm lý sau đây - Đối với hàng tiêu dùng, phụ nữ thông thạo có kinh nghiệm nam giới Ngược lại, hàng điện máy nam giới am hiểu - Phụ nữ tính toán tiền nong nhanh chóng, nhớ cụ thể giá thị trường, hay mặc cả, thêm bớt; - Phụ nữ thường thích mua loại hàng giảm giá, lựa chọn hàng kỹ Trong chọn hay bình phẩm, thắc mắc, đòi hỏi,…Người bán không nên khó chịu mà phải kiên nhẫn, niềm nở, thuyết phục họ mua hàng, - Khách hàng phụ nữ hay bị hút quầy hàng mẫu, thông tin, quảng cáo hấp dẫn Nói chung đặc trưng tâm lý mua hàng khách hàng nữ giới là - Chú trọng tình cảm, quan tâm nhiều hình thức bên hàng hóa - Chú trọng tính thực dụng lợi ích cụ thể hàng hóa - Chú trọng tính tiện dụng tính sáng tạo hàng hóa đời sống - Có ý thức lòng tự trọng cao b Khách hàng nam giới Khách hàng nói chung có đặc điểm tâm lý sau - Hay hỏi làm theo lời khuyên người bán, người hay bạn nữ, loại hàng họ chưa có kinh nghiệm mua - Nam giới mua hàng thường nhanh chóng, mặc hay nể, người bán hàng phụ nữ c Khách hàng người cao tuổi Nói chung, khách hàng cao tuổi thường hay khó tính cẩn thận mua hàng Đối với loại hàng hoá thông dụng, họ có nhiều kinh nghiệm, nên mua bán sành sỏi Nhưng hàng hóa tối tân, đại họ ngại ngùng, dự mua hàng không hiểu biết nhiều Họ thường ưa thích loại hàng hóa có giá trị sử dụng thiết thực, ghét hình thức, ưa rẻ tiền 10 phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên lẫn bên An Phước - thương hiệu ngày người tiêu dùng tín nhiệm nhiều phương diện khác chẳng hạn chất liệu vải tốt chọn lựa thật kĩ, mẫu mã hợp thời trang,… Lịch sử hình thành, trình phát triển Thành lập sở May An Phước năm 1992, với số lượng 50 công nhân, 40 máy may công nghiệp, chuyên may gia công cho công ty xuất Sau có luật công ty đời, ngày 26/04/1993 An Phước tăng vốn, tăng thiết bị sản xuất lên 300 máy với công nhân 400 người xin XNK trực tiếp, đổi tên thành Công ty TNHH May Thêu Giày XNK An Phước Chuyên làm hàng gia công xuất cho NISSHO IWAI, ITOCHU, MINOYA - công ty hàng đầu Nhật Đến năm 1995, Công ty ký hợp đồng gia công Giày thể thao cho công ty Hope Victor, FILA Đài loan, xuất 100% sang thị trường EU Các mặt hàng công ty gia công Jacket, Quần Tây, Kaki, mặt hàng trẻ em, đồ lót, giày thể thao Từ kinh nghiệm quản lý chất lượng, thị trường qui trình sản xuất may, giày xuất khẩu, Công ty An Phước định đưa thị trường sản phẩm mang thương hiệu An Phước, logo, nhãn hiệu phát triển hệ thống cửa hàng nước trên 70 cửa hàng Năm 1997, Công ty mua quyền Pierre Cardin gồm Chemise, Vest, Quần tây, Đồ lót nam An Phước hợp đồng khai thác thương hiệu đứng cửa hiệu có tên Pierre Cardin không người may thuê Đối thủ cạnh tranh áo sơ mi nam An Phuớc Xác định, đánh giá, lựa chọn Hiện tại, toàn công ty có ba nghìn CNV làm việc thức bán thời gian - Cuối tháng 12 năm 1997, Công ty cho đời cửa hàng 100/11-12 An Dương Vương Cửa hàng số 1 cho hai nhãn hiệu với 100 mặt hàng - Hiện tại, Công ty quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9002 - 2000 đang chuyển đổi phiên mới 14 - Trong nhiều năm liền Công ty đạt danh hiệu Doanh nghiệp tiêu biểu ngành dệt may Việt Nam, Thương hiệu mạnh, Thương hiệu chiếm lĩnh thị trường nước Thương hiệu Quốc gia 2008 Thương hiệu Châu Á Thái Bình Dương Huy Chương Vàng nhiều chủng loại sản phẩm Bộ Công Thương cấp qua kì hội chợ Triết lý kinh doanh Thời trang An Phước thể phong cách lịch người Việt Nam Với thiết kế sinh động, kiểu dáng hình học chi tiết, tỉ mỉ, với gam màu chất liệu riêng tạo nên phong cách độc đáo sản phẩm theo thiết kế cho lứa tuổi “An Phước thành công từ đường kim mũi chỉ” Các sản phẩm An Phước Hiện An Phước trở thành công ty hàng đầu may mặc Ngoài việc sản xuất mặt hàng may thêu phục vụ nước, có thị trường xuất rộng lớn Châu Âu Nhật Bản Trụ sở phân xưởng An Phước đặt Thành phố Hồ Chí Minh Những hoạt động bao gồm cung cấp loại sản phẩm may mặc cho thị trường nước quốc tế - Quần áo trẻ em - Quần áo thời trang phụ nữ - Quần tây, quần Jean quần short - Sơ mi, áo thun nam - Veston, Jacket Jacket trẻ em - Giày thể thao Mạng lưới phân phối sản phẩm 15 Hiện khắp thành phố lớn nước, người tiêu dùng quen thuộc với cửa hàng thời trang cao cấp mang tên An Phước – Pierre Cardin Không giống với thương hiệu thời trang khác, thường phân phối sản phẩm thông qua đại lý, công ty An Phước chủ động thuê cửa hàng cử nhân viên công ty đảm nhiệm Tất cửa hàng công ty tổ chức thiết kế thống từ bảng hiệu, nội thất kể đồng phục nhân viên dựa màu sắc qui định công ty Với hình thức mở rộng này, An Phước mang sản phẩm công sản xuất đến tận tay người tiêu dùng cách trực tiếp, từ lắng nghe đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng cách xác Ngoài ra, tặng, biếu sản phẩm An Phước không ưng ý màu sắc hay kích thước, người tiêu dùng mang tới cửa hàng công ty để đổi sản phẩm khác thời hạn tháng với điều kiện chưa qua sử dụng Quá trình tâm lý mua khách hàng giàu sang mua sản phẩm An Phước 3 giai đoạn An Phước thương hiệu thời trang cao cấp với nhãn hiệu nhượng quyền Pháp - Pierre Cardin Tập khách hàng mục tiêu mà An Phước nhắm tới tập khách hàng giàu sang Diễn biến tâm lý tập khách hàng nhóm phân tích qua giai đoạn sau a Giai đoạn nhận thức Đây bước dẫn đầu hoạt động mua khách hàng giai đoạn bán giai đoạn tâm lý Trong giai đoạn khách hàng trải qua bậc nhận thức khác nhau - Nhận thức cảm tính Đây giai đoạn khách hàng giàu sang có hình ảnh trực quan cụ thể hàng hóa thông qua cảm giác, tri giác kinh nghiệm Ấn tượng thương hiệu An Phước khách hàng giàu sang cảm nhận là Thứ nhất Đây dòng sản phẩm cao cấp mang thương hiệu Pháp Họ cảm thấy sản phẩm phù hợp thể địa vị xã hội họ Thứ hai An Phước vào nhận thức họ qua hình ảnh showroom trang hoàng sang trọng phố, trung tâm thương mại lớn Những hình 16 ảnh vào nhận thức họ sản phẩm uy tín, chất lượng đầu tư tỉ mỉ Thứ ba Họ tiếp xúc với tầng lớp thượng lưu sử dụng sản phẩm An Phước Nhận thức họ chân thật thấy tận mắt, sờ tận tay sản phẩm mang thương hiệu An Phước Sẽ cảm nhận tinh tế đường kim mũi đặc biệt thấy sang trọng thể khoác trang phục lên người - Nhận thức lý tính Ở giai đoạn khách hàng giàu sang phân tích lại tất thông tin thu thập giai đoạn nhận thức cảm tính đưa định hướng nhu cầu sản phẩm b Giai đoạn tâm trạng Sau nhận thức sản phẩm An Phước tập khách hàng giàu sang chưa định mua mà dựa vào giai đoạn tâm trạng để đưa định mua - Ưa thích Tập khách hàng giàu sang ban đầu ấn tượng với thương hiệu An Phước qua hình ảnh quảng cáo, banner, showroom đầu tư thiết kế sang trọng, ấn tượng với đại diện thương hiệu người tiếng Những hình ảnh ban đầu để lại ấn tượng mang lại ưa thích với họ thương hiệu cao cấp, tương xứng với địa vị xã hội họ - Hăng hái Lúc sau ưa thích có ấn tượng thương hiệu, khách hàng lại gặp người bạn giàu sang khoác lên trang phục Họ xuất ý muốn mua hàng An Phước, ý muốn khoác lên trang phục ấy, ý muốn người ý mặc trang phục - Đánh giá Trước mong muốn thúc Những khách hàng giàu sang đánh giá lại định lần Lúc vấn đề tiền bạc mà giá trị tinh thần mà sản phẩm mang lại cho họ Sản phẩm An Phước tương xứng với địa vị xã hội họ, thể họ người thành đạt, giàu sang, thuộc tầng lớp thượng lưu, đồng thời nâng cao vị họ - Quyết định 17 Sau cân nhắc lại nhu cầu giá trị mà sản phẩm thời trang công ty An Phước mang lại cho họ Tập khách hàng giàu sang hình thành nên định mua hàng An Phước c Giai đoạn ý chí - Bước định mua Sau hai giai đoạn đến giai đoạn khách hàng giàu sang nghĩ xem mua hàng đâu, toán cho thuận tiện lên kế hoạch mua hàng cho Địa điểm mà họ nghĩ đến showroom trung tâm thương mại tiếng nơi có dịch vụ tốt dành riêng cho họ - Thực định mua Ở giai đoạn hành động mua hàng khách hàng diễn Khách hàng giàu sang đến nơi mua hàng định trước dịch vụ tiếp xúc người bán tạo tâm lý hài lòng từ tăng giá trị sản phẩm Trình tự trình tâm lý hoạt động mua khách hàng tiêu dùng sản phẩm An Phước Khuyến khích để nhận nhu cầu công việc cần thiết nhà kinh doanh để thúc đẩy người tiêu dùng vào trình định mua sắm Khi thừa nhận nhu cầu xảy ra, người tiêu dùng hướng vào việc tìm kiếm thông tin để từ đến việc chọn lựa nhãn hiệu cuối đến định mua Với loại mặt hàng đồ dùng khác nói chung, dòng sản phẩm An Phước nói riêng, đưa đến định mua hàng, khách hàng trải qua tất giai đoạn lần mua hàng Mặc dù tất người mua trải qua bước trình tự trình tâm lý hoạt động mua sắm Tuy nhiên, bước trình tự đó, với đối tượng khách hàng có đặc điểm riêng Tùy thuộc vào đối tượng có khác biệt riêng Do vậy, nhóm tập trung sâu nghiên cứu trình mua hàng “khách hàng giàu sang” muốn mua sản phẩm An Phước để thấy rõ tâm lý mua hàng kinh doanh - Nhận thức nhu cầu 18 An Phước thương hiệu may tiếng Việt Nam dòng sản phẩm xuất sang nước Với dòng sản phẩm cao cấp An Phước với mẫu mã kiểu dáng sang trọng yếu tố kích thích mua hàng khách hàng giàu sang Khách hàng giàu sang có đặc điểm thích mua loại hàng hảo hạng, thích khoe mốt, cầu kì để gây ý,…và dòng sản phẩm An Phước không nhiều đáp ứng nhu cầu họ Một khách hàng giàu sang A vô tình thấy khách hàng giàu sang B khoác áo tuyệt đẹp, sang trọng mang thương hiệu An Phước khách hàng A nhận thức nhu cầu phải sở hữu sản phẩm cao cấp An Phước kích thích từ bên - Tìm kiếm thông tin Sẽ không khó khăn để khách hàng tìm kiếm thông tin sản phẩm An Phước Với khách hàng giàu sang A trên, để sở hữu áo tuyệt đẹp đó, khách hàng A tìm kiếm thông tin từ bạn bè giàu sang thân quen, từ gia đình Hoặc để có thông tin đầy đủ hơn, khách hàng A tìm thông tin sản phẩm trang Web An phước, An Phước update dòng sản phẩm cao cấp với thông số đầy đủ Website - Đánh giá & lựa chọn Trong trình tìm kiếm, có nhiều thông tin biết đến Mặc dù có nhu cầu mua áo tuyệt đẹp khách hàng A lại vô tình nắm bắt nhiều mẫu mã, kiểu dáng sang trọng, đẹp, độc, la, không sản phẩm An Phước Và đối thủ cạnh tranh đáng gờm An Phước Việt Tiến họ thừa khả để đáp ứng nhu cầu khách hàng giàu sang Đến trình này, khách hàng A phân vân lựa chọ sản phẩm hai thương hiệu Và khách hàng A đưa đánh giá cách so sánh giá cả, chất liệu, vẻ đẹp, quý phái, sang trọng… nhãn hiệu từ tiến tới lựa chọn xác - Quyết định mua 19 Sau đánh giá, khách hàng giàu sang A hình thành ý định mua đến định mua nhãn hiệu lựa chọn Tuy nhiên, trình định mua, khách hàng A lại vô tình phát thái độ nhân viên, cách phục vụ người bán không tận tình hay lý áo tuyệt đẹp địa xa, không thuận tiện cho việc lại có khả khách hàng A chuyển ý định mua ban đầu sang định mua sản phẩm Việt Tiến - Cảm nhận sau mua Khách hàng giàu sang A sau sở hữu sản phẩm, họ hình thành nên cảm nhận thỏa mạn không thỏa mãn Khách hàng A khoác áo đẹp mà nhiều người khen ngưỡng mộ dường sản phẩm An Phước làm hài lòng khách hàng Khách hàng A khen quảng cáo cho người thân quen mua dòng sản phẩm An phước Tuy nhiên, việc không hài lòng sản phẩm xảy khách hàng tung điền xấu công ty việc họ kêu gọi tẩy chay mặt hàng nhãn hiệu Tầm ảnh hưởng lời phát ngôn khách hàng giàu sang có tác động lớn đến thương hiệu buôn bán hãng thời trang Việt Tiến không nằm số Phân loại khách hàng công ty may An Phước Công ty may An Phước thành lập năm 1997, công ty xây dựng, quản lý hệ thống kinh doanh sản phẩm thời trang nam, nữ thị trường Việt Nam Sau 20 năm hình thành phát triển, Công ty không ngừng đổi chiến lược kinh doanh, tung thị trường nhiều sản phẩm mới, với đủ chủng loại kiểu dáng phù hợp với nhu cầu khách hàng * Nhóm khách hàng giàu sang Thời trang An Phước - Pierre Cardin - Phong cách Châu Âu chuẩn mực 20 Thương hiệu Pierre Cardin nhãn hiệu trang phục công sở nam tiếng Pháp từ năm 1950 Năm 1997, thương hiệu nhượng quyền cho An Phước để phát triển phục vụ người tiêu dùng Việt với sản phẩm chủ lực gồm vest, quần tây đồ lót nam Song song đó, Pierre Cardin bắt đầu khai thác thương hiệu thời trang quốc tế khu vực Đông Dương Lào - Việt Nam Campuchia đến ngày hôm có bước phát triển vượt bậc Được thiết kế độc quyền theo phong cách riêng, vừa cổ điển vừa đương thời cho người yêu thích thời trang, ưa thích tao nhã sâu sắc Sự xuất thời trang Pierre Cardin gần bật mặt hàng may mặc Việt Nam Chất lượng đặt hàng đầu, kiểu dáng thiết kế sang trọng tinh tế kĩ thuật may khéo léo đủ sức tạo an tâm cho người tiêu dùng Đối với mặt hàng áo sơ mi dài tay ngắn tay thiết kế sản xuất chất liệu vải cao cấp có xuất xứ từ Ý, Pháp, Ấn Độ, Nhật; đa dạng từ cotton tự nhiên, tơ tằm thiên nhiên, đến len kết hợp với kiểu dệt phong phú cách hoàn tất đặc biệt giúp nâng cao giá trị người sử dụng sang trọng lại thêm đậm cá tính Đối với mặt hàng quần tây, thời trang Pierre Cardin trọng vào đường nét đơn giản, màu sắc nhẹ nhàng, thể phong cách thời trang ưa thích tao nhã, sâu sắc lịch lãm giới đàn ông Bên cạnh đó, thời trang Pierre Cardin phân phối sản phẩm thời trang khác tất công sở, tất thể thao, quần, áo lót, phụ kiện với mẫu mã phong phú, chủng loại đa dạng Các sản phẩm có chất lượng đảm bảo hàng xuất đến thị trường thời trang khó tính giới Sản phẩm thời trang An Phước - Pierre Cardin dành cho nam giới, doanh nhân thành đạt sắc sảo thiết kế tinh tế đường nét Thương hiệu phân phối song song với An Phước thuộc phân khúc cao cấp * Nhóm khách hàng quen thuộc 21 Với khách hàng quen thuộc, cần chỉnh sửa lại sản phẩm cho phù hợp với vóc dáng công ty nhanh chóng đáp ứng Ngoài ra, tặng, biếu sản phẩm An Phước không ưng ý màu sắc hay kích thước, người tiêu dùng mang tới cửa hàng công ty để đổi sản phẩm khác thời hạn tháng với điều kiện chưa qua sử dụng * Nhóm khách hàng công sở Về việc phân loại khách hàng, tập khách hàng mà An Phước hướng đến nhân viên văn phòng, người làm công sở - người có thu nhập cao, thường người rơi vào độ tuổi từ 25 đến 45 tuổi Ngay trang chủ website thể rõ khách hàng họ Việc phân loại sản phẩm rõ ràng Trang phục nam, Trang phục nữ, số phụ kiện thời trang kèm giày, cà vạt, tất, túi xách, Tuy nhóm khách hàng chiếm tỷ trọng không lớn lại có sức mua cao, đặc biệt mặt hàng đắt tiền, xa xỉ Để tiến đến mục tiêu dễ dàng bên Công ty An Phước tiến hành phân tích đặc điểm tâm lý nhóm khách hàng sau - Thích mua loại hàng hảo hạng, quý Trong may mặc, họ thích đồ sang trọng, quý phái phải phù hợp với thời trang công sở họ sẵn sàng mua chúng với giá cao; - Họ thích khoe mốt, kiểu “lạ mắt”, cầu kỳ, nhằm gây ý người; - Đối với thời trang công sở phải kín đáo, lịch thiệp; đơn giản tạo nên vẻ quý phái - Họ mua hàng nhanh, họ sẵn sàng trả giá cho đồ mà ưng Việc phân tích tâm lý người mua phần giúp cho Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với mẫu mã, kiểu dánh mà khách hàng mong muốn việc điều chỉnh giá 22 Đánh giá Phân tích tổng quát điểm mạnh yếu An Phước a Điểm mạnh - An Phước có kinh nghiệm may gia công hàng xuất cho công ty lớn Nhật Bản, Đài Loan có khả sản xuất sản phẩm thỏa mãn đòi hỏi khắt khe tiêu chuẩn chất lượng - An Phước có license thương hiệu thời trang cao cấp tiếng Pháp Pierre Cardin An Phước vững bền lòng tin với đẳng cấp nhà cung cấp thức độc quyền sản phẩm tập đoàn thời trang Pierre Cardin Việt Nam Đông Dương Áo sơ mi An Phước chuyển giao từ tập đoàn Pierre Cardin từ khâu thiết kế sản xuất theo qui trình bán công nghiệp theo phong cách châu Âu - Các dòng sản phẩm đa dạng làm từ nguyên liệu, phụ liệu có chất lượng cao, tiêu chuẩn quốc tế Chất liệu vải phù hợp với khí hậu Việt Nam như Ít nóng, bớt nhăn, dễ giặt ủi…nhằm tăng tính tiện ích cho người sử dụng - Thiết kế sinh động, kiểu dáng hình học chi tiết tỉ mỉ với gam màu đa dạng phù hợp cho mùa - Tập trung vào phân khúc cao cấp - Hệ thống kênh phân phối riêng, đồng nhất, chủ động việc quản lý - Người tiêu dùng mang tới cửa hàng công ty để đổi sản phẩm khác thời hạn tháng thấy không vừa ý b Điểm yếu - Hệ thống kênh phân phối chưa rộng - Những chiến dịch quảng bá sản phẩm, thương hiệu tiến hành chưa thật mạnh mẽ 23 Sự khác biệt An Phước so với đối thủ khác - Có thương hiệu Pierre Cardin bảo trợ - Không cầu kì mà tuân theo đường nét cổ điển, thêm chút phá cách tạo nhận dạng nhầm lẫn sản phẩm An Phước thị trường - An Phước công ty may đại lý 70 cửa hàng lớn nhỏ toàn quốc An Phước tự mở, giá chất lượng hậu thống từ Bắc vào Nam Không giống với thương hiệu thời trang khác, thường phân phối sản phẩm thông qua đại lý, công ty An Phước chủ động thuê cửa hàng cử nhân viên công ty đảm nhiệm Tất cửa hàng công ty tổ chức thiết kế thống từ bảng hiệu, nội thất kể đồng phục nhân viên dựa màu sắc qui định công ty Với hình thức mở rộng này, mang sản phẩm công ty An Phước sản xuất đến tận tay người tiêu dùng cách trực tiếp, từ lắng nghe đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng cách xác - Ngoài ra, tặng, biếu sản phẩm An Phước không ưng ý màu sắc hay kích thước, người tiêu dùng mang tới cửa hàng công ty để đổi sản phẩm khác thời hạn tháng với điều kiện chưa qua sử dụng - Với khách hàng quen thuộc, cần chỉnh sửa lại sản phẩm cho phù hợp với vóc dáng công ty nhanh chóng đáp ứng Giải Pháp Công ty An Phước công ty may có tiếng thị trường Việt Nam với dòng sản phẩm đa dạng Các sản phẩm chủ yếu công ty May gia công hàng xuất theo yêu cầu cho thị trường Nhật Bản Đài Loan.; Nhượng quyền thương hiệu cao cấp Pierre Cardin Pháp; Những chất liệu thiết kế thuộc phân khúc thị trường cao cấp Chính tập khách hàng tiềm doanh Nghiệp người có thu nhập ổn định mua sản phẩm cao cấp Hiện kênh phân phối An Phước hệ thống cửa hàng hãng 24 Sau trình nghiên cứu hành vi khách hàng nhóm có đề xuất giải pháp giúp công ty phát triển thêm thị trường, đáp ứng tốt với tâm lý khách hàng a Tung sản phẩm phục vụ số đối tượng khách hàng - Khách hàng phụ nữ Đối với tập khách hàng họ thường quan tâm giá lợi ích so với mức chi phí họ bỏ Chính công ty An Phước cần làm bật nên đặc tính chất lượng sản phẩm thương hiệu nhượng quyền Châu Âu, nguyên liệu nhập từ nước uy tín, đa dạng thêm mẫu mã tăng thêm lựa chọn cho khách hàng nữ - Khách hàng nam giới Phần lớn mặt hàng An Phước dành cho tập khách hàng Đây tập khách hàng đặc biệt dễ trung thành với sản phẩm họ thấy hài lòng Trước hết An Phước cần định vị thương hiệu lòng khách hàng qua chiến lược marketing; nhấn mạnh vào đặc điểm cao cấp, thời trang, lịch sản phẩm Hệ thống nhân viên cửa hàng cần đào tạo tư vấn xác sản phẩm phù hợp cho khách hàng đến với cửa hàng tỉ lệ mua hàng khách hàng nam thấy mặt hàng ưng ý cao - Khách hàng người cao tuổi Đây nhóm khách hàng kĩ tính lựa chọn sản phẩm, nhiên đưa định mua hàng toán nhanh Đối với đối tượng khách hàng Công ty cần có hàng hóa mẫu mã phù hợp với độ tuổi, mang phong cách đứng đắn, đơn giản thoải mái Đồng thời nhân viên cửa hàng cần nhiệt tình kiên trì giúp đỡ tư vấn cho nhóm đối tượng này; có thái độ kính lịch sự, tiếp chuyện, hỗ trợ nhóm khách hàng nhiều vấn đề khác Ví giúp đỡ người khó khăn lại, khó nói chuyện,… - Khách hàng giàu sang Đoạn thị trường mà An Phước hướng đến là 25-45 tuổi Theo lời bà Nguyễn Thị Điền - tổng giám đốc công ty “ lứa tuổi qua thời thích diêm dúa, lập nghiệp, có địa vị, ưa lịch lãm, sang trọng, ý chất liệu vải” 25 b Cung cấp sản phẩm có chất lượng cao Trong sách “Chiến lược đại dương xanh”, hai tác giả Chan Kim Renée Mauborgne mo tả môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp thường phải hoạt động “vùng biển đỏ” Đó thị trường có tính cạnh tranh cao, nơi có nhiều “cá mập” họ có hội để thành công Để khắc phục tình trạng này, nhà lãnh đạo Doanh nghiệp lại lựa chọn hướng riêng, thị trường mà lợi cạnh tranh “ cá mập “ bị vô hiệu hóa - Đại dương xanh Năm 1997, mà sản phẩm dệt may thị trường chủ yếu có mức giá từ thấp đến trung bình May an Phước - mua quyền sử dụng thương hiệu Pierre Cardin - tạo bước ngoặt An Phước tiên phong việc cung cấp sản phẩm dệt may chất lượng cao với mức giá cao so với thu nhập người dân nước Điều tạo khác biệt Dần dần khẳng định vị trí công ty, chiếm lĩnh đoạn thị trường có tiềm phát triển - Giai đoạn đầu Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm tập trung hóa Các sản phẩm An Phước đảm bảo chất lượng sản xuất theo phương châm “cẩn trọng đường kim mũi chỉ” Chính thế, dù sản phẩm mang thương hiệu Pierre Cardin hay An phước, sản phẩm xuất hay phục vụ tiêu dùng nước điểm khác biệt mà An Phước muốn hướng đến chất lượng sản phẩm Cuối năm 1997, sản phẩm An Phước với thiết kế kỹ thuật đạt tiêu chuẩn quốc tế nhanh chóng đưa thị trường Nhưng thời gian đầu, sản phẩm An Phước bị nhiều người tiêu dùng từ chối giá cao so với sản phẩm may mặc khác có thị trường như May 10, Việt Tiến… Bà Điền kể “Tôi nhớ khách hàng Hà Nội nói đồ đắt mà mua”, giải thích “Bây anh chưa mua chưa biết nào, anh dùng thử thấy sản phẩm An Phước có điểm khác biệt chất lượng” Và thực, sau thời gian ngắn, sản phẩm An Phước với cẩn trọng chi tiết đường kim mũi chỉ, chất lượng… nhanh chóng vùi lấp định kiến ban đầu giá Nhiều người tiêu dùng bắt đầu để ý đến sản phẩm An Phước 26 - Hiện chiến lược An Phước sử dụng là Quan tâm đến chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm cung cấp thị trường Trong thời gian tới An Phước dự định sản xuất thêm đồ Jean phục vụ cho giới trẻ C Kết Luận Nghiên cứu tâm lý người mua vấn đề quan trọng cần thiết với doanh nghiệp Thông qua nghiên cứu tâm lý người mua, doanh nghiệp nắm người mua cần gì, thích gì, đặc điểm tâm lý riêng biệt đối tượng người mua khác Từ đó, doanh nghiệp phát triển thay đổi sản phẩm dịch vụ để đáp ứng mong muốn người tiêu dùng Mỗi doanh nghiệp cần thường xuyên phân tích tâm lý người mua giai đoạn khác để sản xuất kinh doanh đạt hiệu cao Hiểu tâm lý khách hàng tức nhà quản trị biết nhu cầu, sở thích, thị hiếu, tâm trạng, thái độ, tính cách khách hàng để định hướng, điều chỉnh điều khiển hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp Nhằm đư thị trường sản phẩm, dịch vụ phù hợp thỏa mãn tối đa nhu cầu, mong muốn khách hàng, có ưu cạnh tranh Chính khách hàng toàn tầm quan trọng cho kinh doanh Kinh doanh tồn khách hàng khách hàng giữ cho tiếp tục hoạt động Vậy nên, quản lý doanh nghiệp có nghĩa bắt đầu mục đích kinh doanh mà theo thuật ngữ cụ thể tạo khách hàng Với chức hai chức buôn bán mang tầm cỡ đinh Marketing cải tiến Marketing tìm cách thông qua hoạt động nghiên cứu phát triển đơn vị sản xuất để cung cấp thứ mà khách hàng muốn giá hợp lý mà phải trả để mua CÒn cải tiến điều khoản hàng hóa dịch vụ tốt có lợi Cải tiến dẫn tới sản phẩm mới, rẻ hơn, tốt hay tạo nhu cầu 27 Tài liệu tham khảo - Giáo trình tâm lý quản trị - Trường Đại Học Thương Mại Nhà xuất thống kê 2006 - Tâm lý xã hội với quản lý – Vũ Dũng Nhà xuất trị quốc gia Hà Nội 1995 - Website 28 [...]... người mua, doanh nghiệp nắm được người mua cần gì, thích gì, và đặc điểm tâm lý riêng biệt của các đối tượng người mua khác nhau Từ đó, doanh nghiệp phát triển và thay đổi sản phẩm dịch vụ của mình để đáp ứng mong muốn của người tiêu dùng Mỗi doanh nghiệp cần thường xuyên phân tích tâm lý người mua trong từng giai đoạn khác nhau để sản xuất kinh doanh có thể đạt hiệu quả cao nhất Hiểu được tâm lý khách... của mọi người; - Đối với thời trang công sở phải kín đáo, lịch thiệp; đơn giản nhưng vẫn tạo nên vẻ quý phái - Họ mua hàng rất nhanh, họ sẵn sàng trả giá cho những món đồ mà mình ưng Việc phân tích tâm lý người mua như vậy một phần nào đó sẽ giúp cho Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận được với mẫu mã, kiểu dánh mà khách hàng mong muốn cũng như việc điều chỉnh giá cả 22 Đánh giá Phân tích tổng... Nhiều người tiêu dùng đã bắt đầu để ý đến các sản phẩm của An Phước 26 - Hiện nay chiến lược An Phước sử dụng là Quan tâm đến chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa các sản phẩm cung cấp ra thị trường Trong thời gian sắp tới An Phước dự định sản xuất thêm đồ Jean phục vụ cho giới trẻ C Kết Luận Nghiên cứu tâm lý người mua là vấn đề quan trọng và cần thiết với mọi doanh nghiệp Thông qua nghiên cứu tâm lý người. .. nơi có những dịch vụ tốt nhất dành riêng cho họ - Thực hiện quyết định mua Ở giai đoạn này hành động mua hàng của khách hàng sẽ diễn ra Khách hàng giàu sang sẽ đến nơi mua hàng đã được định trước và những dịch vụ khi tiếp xúc người bán sẽ tạo tâm lý hài lòng từ đó tăng giá trị sản phẩm Trình tự quá trình tâm lý trong hoạt động mua của khách hàng tiêu dùng sản phẩm của An Phước Khuyến khích để nhận... lên người - Nhận thức lý tính Ở giai đoạn này khách hàng giàu sang sẽ phân tích lại tất cả những thông tin đã thu thập được ở giai đoạn nhận thức cảm tính và đưa ra định hướng nhu cầu của mình đối với sản phẩm b Giai đoạn tâm trạng Sau khi đã nhận thức được sản phẩm của An Phước tập khách hàng giàu sang chưa quyết định mua mà sẽ dựa vào những giai đoạn tâm trạng của mình để đưa ra được quyết định mua. .. lại, một số người sao tuổi ngại giao tiếp, ít nói, khó tính, hay cáu gắt, Vì vậy khi bán hàng cho người cao tuổi cần thận trọng trong giao tiếp, ứng xử sao cho phải đạo d Khách hàng là trẻ em Đại điểm tâm lý của loại khách hàng này là chưa ổn định, dễ nhiễm lây tâm trạng của người khác, dễ thay đổi đối với hàng hóa, lúc thích, lúc không…, họ đi mua hàng thường theo sự hướng dẫn, dặn dò của người lớn,... giai đoạn trong mỗi lần mua hàng Mặc dù tất cả người mua đều trải qua 5 bước trong trình tự quá trình tâm lý trong hoạt động mua sắm Tuy nhiên, trong 5 bước trình tự đó, với mỗi đối tượng khách hàng sẽ có những đặc điểm riêng Tùy thuộc vào từng đối tượng sẽ có những khác biệt riêng Do vậy, nhóm 4 sẽ tập trung đi sâu nghiên cứu quá trình mua hàng của một “khách hàng giàu sang” muốn mua sản phẩm của An Phước... Pierre Cardin Tập khách hàng mục tiêu mà An Phước nhắm tới là tập khách hàng giàu sang Diễn biến tâm lý của tập khách hàng này sẽ được nhóm 4 phân tích qua 3 giai đoạn sau a Giai đoạn nhận thức Đây là bước dẫn đầu của hoạt động mua của khách hàng và cũng là giai đoạn cơ bán nhất trong 3 giai đoạn tâm lý Trong giai đoạn này khách hàng sẽ trải qua từng bậc nhận thức khác nhau - Nhận thức cảm tính... định mua 19 Sau khi đánh giá, khách hàng giàu sang A hình thành ý định mua và đi đến quyết định mua nhãn hiệu đã lựa chọn Tuy nhiên, trong quá trình quyết định mua, khách hàng A lại vô tình phát hiện thái độ nhân viên, cách phục vụ của người bán không được tận tình hay vì lý do bộ áo tuyệt đẹp đó ở một địa chỉ rất xa, không thuận tiện cho việc đi lại thì sẽ có khả năng khách hàng A sẽ chuyển ý định mua. .. trọng không lớn nhưng lại có sức mua cao, đặc biệt là các mặt hàng đắt tiền, xa xỉ Để tiến đến mục tiêu dễ dàng bên Công ty An Phước đã tiến hành phân tích đặc điểm tâm lý của nhóm khách hàng này như sau - Thích mua những loại hàng hảo hạng, quý hiếm Trong may mặc, họ thích những món đồ sang trọng, quý phái nhưng vẫn phải phù hợp với thời trang công sở và họ sẵn sàng mua chúng với giá cao; - Họ thích - Xem thêm -Xem thêm Phân tích tâm lý người mua, Phân tích tâm lý người mua,
can tim nguoi mua trinh