bệnh án bướu giáp đa nhân

Nguyên nhân gây nên bướu giáp đa nhân còn chưa được biết rõ. Điều trị bằng phương pháp đốt sóng cao tần - RFA cùng các chuyên gia Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC . Ưu điểm của phương pháp này là an toàn với người bệnh, có thể loại bỏ hoàn toàn khối u tuyến giáp và đảm Bướu giáp đa nhân là tình trạng xuất hiện một số nhân (thông thường là từ 3 đến 4 nhân) trong lòng tuyến giáp của bệnh nhân. Loại bướu này của tuyến giáp phần lớn là loại lành tính, rất hiếm khi phát triển thành là ung thư tuyến giáp. - Bệnh bướu giáp đa nhân độc có biểu hiện lâm sàng rõ ràng nên bản thân người bệnh đã nhận biết mình bị bướu giáp trước đó nhiều năm (trung bình mười năm) nhưng không có triệu chứng chèn ép khí quản hoặc thực quản, không có cảm giác đau đớn. Tuyến giáp Bài viết Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân Basedow phẫu thuật nội soi tuyến giáp đường tiền đình miệng trình bày đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân Basedow được phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp qua đường miệng tại bệnh viện Đại Bướu giáp đa nhân là tình trạng trong lòng tuyến giáp của người bệnh xuất hiện một số nhân (thường là 3-4 nhân). Bướu đa nhân tuyến giáp đa số là lành tính, rất hiếm khi tiến triển là ung thư. Phần lớn người dân thường cho rằng đã có bướu giáp là phải mổ. … Bướu đa nhân tuyến giáp: Thuật ngữ bướu cổ được sử dụng để mô tả sự tăng kích thước của tuyến giáp, nguyên nhân có thể do thiếu iod hoặc rối loạn khác của tuyến giáp. Bướu cổ đa nhân giáp gồm nhiều khối riêng biệt tuyến giáp, nhưng nguyên nhân của nó chưa Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd. Bướu giáp đơn thuần có thể lan hỏa hoặc có nhân, là tình trạng tuyến giáp to không phải ung thư, không có cường giáp, suy giáp hoặc viêm. Trừ trường hợp thiếu hụt iốt nặng, chức năng tuyến giáp bình thường và bệnh nhân không có triệu chứng, ngoại trừ tuyến giáp tăng kích thước rõ, ko đau. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng và xác định chức năng tuyến giáp bình thường. Điều trị dựa vào nguyên nhân, nhưng phẫu thuật cắt tuyến giáp bán phần là cần thiết nếu bướu giáp quá giáp đơn thuần, nguyên nhân thường gặp nhất của bướu cổ, thường thấy ở tuổi dậy thì, trong khi mang thai và khi mãn kinh. Nguyên nhân xảy ra ở những thời điểm này thường không rõ ràng. Nguyên nhân được biết đến bao gồm Các khiếm khuyết sản xuất hormone tuyến giáp nội tạiĂn các thực phẩm có chứa các chất ức chế tổng hợp hormone tuyến giáp goitrogen, ví dụ sắn, rau cải xanh, súp lơ, cải bắp, như có thể xảy ra ở những nước mà sự thiếu iốt là thường gặpThuốc có thể làm giảm sự tổng hợp của hormone tuyến giáp ví dụ, amiodarone hoặc các hợp chất có chứa iốt khác, lithium Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh bướu cổ không độc hại đơn giản Bệnh nhân có thể có tiền sử ăn ít iốt hoặc ăn quá nhiều thực phẩm gây bướu giáp, nhưng những hiện tượng này hiếm gặp ở Bắc Mỹ. Trong giai đoạn đầu, bướu cổ tương đối mềm, đối xứng và nhẵn. Sau đó, có thể phát triển nhiều nốt và nang. Sự hấp thu iốt phóng xạ tại tuyến giápXạ hình tuyến giápSiêu âm tuyến giápNồng độ thyroxine T4, triiodothyronin T3, và hormone kích thích tuyến giáp TSHTrong bướu cổ địa phương, TSH huyết thanh có thể tăng nhẹ và T4 huyết thanh có thể thấp hoặc bình thường thấp, nhưng T3 huyết thanh thường là bình thường hoặc hơi cao. Phụ thuộc vào nguyên nhânỞ những vùng thiếu iốt, các biện pháp sau giúp loại trừ tình trạng thiếu iốt Bổ sung iốt vào muốiUống dầu iốtTiêm dầu iốt hàng nămBổ sung iốt vào nước, hoa màu, hoặc thức ăn gia súcNên ngừng ăn phải các chất gây bướu giáp như sắn, bông cải xanh, súp lơ, bắp cải.Trong các trường hợp khác, sự ức chế trục dưới đồi-tuyến yên và hormone tuyến giáp ức chế sản xuất TSH và do đó kích thích tuyến giáp. Liều lượng levothyroxine vừa phải 100 đến 150 mcg/ngày đường uống tùy thuộc vào TSH huyết thanh rất hữu ích ở những bệnh nhân trẻ tuổi để giảm TSH huyết thanh xuống mức bình thường thấp. Chống chỉ định levothyroxine ở những bệnh nhân lớn tuổi có bướu nhân không độc, bởi vì những bướu này ít khi co lại và có thể che lấp vùng tự trị để levothyroxine có thể dẫn đến chứng cường giáp. Bướu giáp lớn đôi khi cần phẫu thuật hoặc iốt-131 để thu nhỏ các tuyến đủ để ngăn ngừa sự ảnh hưởng đến hô hấp hoặc nuốt hoặc để điều chỉnh các vấn đề về thẩm mỹ. Chức năng tuyến giáp thường bình nguyên nhân là thiếu iốt, bổ sung iốt là cách điều trị hiệu chặn sản xuất TSH bằng cách cho levothyroxine rất hữu ích ở những bệnh nhân trẻ tuổi hơn để ngăn chặn sự kích thích tuyến giáp và bướu cổ co thuật hoặc iốt-131 có thể cần thiết cho những bướu giáp lớn. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền. Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ Nội Tổng Quát - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Tuyến giáp nằm ở phía trước cổ, có hình con bướm, là tuyến nội tiết quan trọng và lớn nhất trong cơ thể. Đây là vị trí thường xuyên xuất hiện các khối u, bướu, trong đó có bệnh nhân tuyến giáp. Nếu được phát hiện và điều trị kịp thời bệnh nhân tuyến giáp cho kết quả và tiên lượng tốt. Tuy nhiên, nhân tuyến giáp thường hình thành lặng lẽ, khó phát hiện. Nhân tuyến giáp là sự phát triển bất thường của các tế bào tuyến giáp Nhân tuyến giáp hay u tuyến giáp có nhân là sự phát triển bất thường của các tế bào tuyến giáp tạo thành một khối trong tuyến giáp. Những bất thường này làm thay đổi cấu trúc và chức năng nội tiết của tuyến dù phần lớn các nhân tuyến giáp là lành tính không ung thư. Một tỷ lệ nhỏ các nhân này chứa tế bào ung thư. Để chẩn đoán và điều trị ung thư tuyến giáp ở giai đoạn sớm nhất, cần được chẩn đoán chính xác bởi bác sĩ chuyên hết các trường hợp là nhân tuyến giáp lành tính, một tỷ lệ nhỏ phát hiện u tuyến giáp ác tính. Do đó khi có biểu hiện của bệnh, cần đi khám chuyên khoa để các bác sĩ có thể chẩn đoán chính xác, phát hiện sớm bướu nhân hay là ung thư để điều trị kịp thời. 2. Các loại u tuyến giáp U tuyến giáp có 2 loại U tuyến giáp đơn nhân và đa thường bệnh nhân chỉ sờ thấy các nhân lớn, nằm ở gần bề mặt, còn các nhân nhỏ có đường kính dưới 1 cm rất khó để phát hiện khi khám bằng tay, phải chẩn đoán bằng siêu âm. Đa số bướu nhân tuyến giáp là lành tính, tiến triển rất chậm nên khó phát là bệnh lý thường gặp, qua khám lâm sàng phát hiện bệnh ở khoảng 4 - 7% dân số, tỷ lệ mắc phải ở nữ cao gấp 5 lần so với nam giới. Tỷ lệ phát hiện bệnh qua siêu âm cao hơn rất nhiều, từ 19 - 67%. Độ tuổi mắc bệnh thường gặp nhất là từ 36 – 55 tuổi. U tuyến giáp tiến triển rất chậm nên khó phát hiện 3. Các triệu chứng thường gặp của bướu nhân tuyến giáp Nhân tuyến giáp được phát hiện tình cờ khi đi khám sức khỏe định kỳ Nhân tuyến giáp thường không gây triệu chứng. Các nhân tuyến giáp được phát hiện tình cờ khi đi khám sức khỏe định kỳ hoặc qua chụp CT scan hoặc siêu âm cổ vì những lý do khác khi, bệnh nhân tự phát hiện nhân giáp khi soi gương thấy cổ to hơn, cài nút cổ áo hoặc đeo vòng cổ. Kết quả xét nghiệm chức năng tuyến giáp bất thường có thể là lý do phát hiện nhân tuyến giáp. Nhân tuyến giáp có thể sản xuất quá nhiều hormon gây cường nhiên, đa phần các nhân tuyến giáp, kể cả ung thư tuyến giáp, thường không ảnh hưởng đến chức năng tuyến giáp. Nghĩa là xét nghiệm TSH bình thường. Trong trường hợp hiếm, bệnh nhân nhân tuyến có thể thấy đau cổ, hàm hoặc tai. Nếu nhân tuyến giáp đủ lớn chèn ép vào khí quản hoặc thực quản, bệnh nhân có thể thấy khó thở, khó nuốt, hoặc có cảm giác vướng ở cổ họng, giọng nói bị khàn đi. Thậm chí ít gặp hơn, bệnh nhân có thể khàn tiếng. Nếu nhân giáp xâm lấn vào dây thần kinh chi phối các dây thanh âm nhưng thường là do ung thư tuyến đó, điều quan trọng là bạn cần nhớNhân tuyến giáp thường không gây triệu chứng;Xét nghiệm chức năng tuyến giáp thường bình thường ngay cả khi ung thư;Cách tốt phát hiện nhân tuyến giáp là cần bác sĩ thăm khám cổ của nhân giáp hoạt động quá mức, gia tăng sản xuất hormone tuyến giáp, gây rối loạn chuyển hóa trong cơ thể. Khi đó, cơ thể bệnh nhân thường xuất hiện một số triệu chứng của rối loạn chức năng tuyến giáp như Tay run, tim đập nhanh, hồi hộp trống ngực, ra nhiều mồ hôi, mất ngủ, cơ thể mệt mỏi, yếu cơ, sút cân,... 4. Bướu nhân tuyến giáp có nguy hiểm không? Phần lớn trường hợp là bướu nhân lành tính. Để xác định chính xác đó là bướu nhân tuyến giáp lành tính hay ác tính, bệnh nhân được tiến hành một số biện pháp chẩn đoán đánh giá nhân tuyến có dấu hiệu nghi ngờ tuyến giáp có nhân, bác sĩ sẽ tiến hành siêu âm vùng cổ để xác định chính xác vị trí, kích thước và số lượng nhân tuyến giáp, xác định chúng ở dạng đặc hay dạng nang chứa dịch. Siêu âm cũng giúp xác định các nhân giáp có khả năng ung thư cao hay không và hỗ trợ thực hiện thủ thuật FNA được chính đó, để xác định chính xác đó là bướu nhân lành tính hay ác tính, cần chọc hút tế bào tuyến giáp bằng kim nhỏ dưới sự hướng dẫn của siêu âm, các bác sĩ tiến hành chọc kim nhỏ vào các nhân để lấy mẫu tế bào đem soi dưới kính hiển vi, tìm tế bào ác quả sinh thiết có thể làÁc tính dương tính Chiếm khoảng 4 – 5% các trường hợp, khối u có thể ở các dạng thể nhú, nang, tủy và ung thư thể không biệt hóa;Lành tính âm tính Chiếm khoảng 69 – 74%, bướu nhân ở các dạng như bướu keo, viêm tuyến giáp bán cấp, viêm tuyến giáp Hashimoto, nang tuyến giáp;Không xác định nghi ngờ Quá sản nang, quá sản tế bào Hurthle hoặc có kết quả nghi ngờ nhưng không khẳng định ung thư;Không có chẩn đoán hoặc không đầy đủ Chiếm khoảng 5% trong số các trường hợp sinh thiết dưới hướng dẫn siêu âm. Kết quả đó là do khi thực hiện thủ thuật FNA không lấy được nhiều tế bào nhân tuyến giáp thường gặp ở nhân giáp dạng nang. Đối với trường hợp này, thường sẽ phải tiến hành FNA lần 2 hay phẫu thuật phụ thuộc vào đánh giá của bác ra còn có các phương pháp chẩn đoán đánh giá nhân tuyến giáp có giá trị cao như xạ hình tuyến giáp, xét nghiệm sinh hóa. 5. Các phương pháp điều trị bướu nhân tuyến giáp Sau khi có kết quả chẩn đoán chính xác, tùy thuộc vào đặc điểm kết quả tế bào học tế bào nhân giáp, bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp với bệnh nhân. Các phương pháp điều trị bướu nhân tuyến giáp có thể bao gồmĐiều trị bằng Thyroxine Thường áp dụng cho bệnh nhân có nhân giáp nhỏ, bướu giáp keo và chắc chắn không phải u ác tính;Phẫu thuật loại bỏ nhân giáp Chỉ định phẫu thuật đối với trường hợp là ung thư hoặc nghi ngờ dựa trên kết quả tế bào học hay bướu giáp quá to gây chèn thuật loại bỏ khối nhân ở tuyến giápĐiều trị iod phóng xạ Áp dụng ở những bệnh nhân có bướu nhân hoạt động, có thể có kèm theo cường giáp;Tiêm cồn qua da Được áp dụng điều trị bướu nhân đặc hoặc u nang hoặc u hỗn hợp;Sử dụng các sản phẩm hỗ trợ điều trị tiêu dần bướu tuyến giáp Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại sản phẩm có tác dụng tiêu u tuyến giáp, bệnh nhân nên lựa chọn và sử dụng theo chỉ định của bác tuyến giáp lành tính cần được theo dõi thường xuyên bằng siêu âm mỗi 6-12 tháng và thăm khám lâm sàng hàng năm, có thể tiến hành xét nghiệm FT4, TSH hay chọc hút tế bào tuyến giáp nếu cần. Sau điều trị, bệnh nhân cần được theo dõi định kỳ đánh giá tình trạng tái phát bướu nhân và đánh giá tình trạng suy giáp để có biện pháp theo dõi và điều trị phù hợp. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Giá trị của xét nghiệm FNA tuyến giáp? Điều trị bướu nhân tuyến giáp tại Vinmec Ảnh hưởng có thể gặp sau khi cắt bỏ tuyến giáp Trường hợp mô tuyến giáp phát triển bất thường hình thành nên một hoặc nhiều nốt, gọi là bướu giáp nhân. Một trong các nhân tuyến giáp này có thể phát triển thành tổ chức tế bào ung thư, tuy nhiên tỷ lệ này tương đối thấp. Và tỷ lệ ác tính ở những người có bướu giáp đơn nhân thường cao hơn những người có bướu giáp đa nhân. Bướu giáp nhân là sự phát triển bất thường của tế bào tuyến giáp 1. Bướu giáp nhân là gì? Nhân tuyến giáp hay còn gọi là bướu giáp nhân là sự phát triển bất thường của các tế bào tuyến giáp, hình thành nên một hoặc nhiều nốt. Tuyến giáp là một phần của hệ thống các tuyến nội tiết, được tạo nên từ các tuyến tiết ra nhiều loại hormone khác nhau và hòa lẫn vào máu. Tuyến giáp có hình con bướm nằm ở phía trước cổ, ngay dưới sụn giáp. Tuyến giáp bao gồm thùy trái và thùy phải liên kết với nhau qua eo giáp, có chức năng sản xuất hormone tuyến giáp. Hormone tuyến giáp có chức năng kiểm soát quá trình trao đổi chất của cơ thể, chức năng tiêu hóa, tim mạch… 2. Nguyên nhân hình thành bướu giáp nhân Nhân tuyến giáp là sự phát triển quá mức của các tế bào tuyến giáp, có thể có một nhân gọi là bướu giáp đơn nhân hoặc nhiều nhân gọi là bướu giáp đa nhân. Khoảng 5% trong bướu giáp nhân có thể chuyển thành ung thư. Tỷ lệ bướu giáp nhân có thể gặp thường xuyên hơn ở những người có tiền sử gia đình bị ung thư tuyến giáp hoặc những người thiếu iod nên không đủ lượng iod cần thiết để tạo ra hormone tuyến giáp. 3. Có những loại bướu giáp nhân nào? Có nhiều loại nhân tuyến giáp là - Nhân keo Đây là sự phát triển quá mức của các mô tuyến giáp bình thường, nhưng tăng trưởng này là lành tính không phải ung thư, chúng có thể phát triển lớn hơn, nhưng không phát triển xâm lấn ra ngoài bao tuyến giáp. - U nang tuyến giáp Đây là tổ chức nang, trong đó có chứa dịch hoặc dịch lẫn tổ chức đặc của tuyến giáp. - Các nốt viêm Những nốt này phát triển là kết quả của viêm mạn tính lâu dài, có thể gây đau hoặc không. - Bướu cổ đa nhân Đôi khi tuyến giáp phát triển tạo thành nhiều nốt, tuy nhiên những trường hợp này phần lớn là lành tính. - Cường giáp Tuyến giáp phát triển bất thường dẫn đến sản xuất hormone nhiều hơn bình thường mà không quan tâm đến các cơ chế kiểm soát bình thường của cơ thể. Tình trạng này gây ra bệnh lý gọi là cường giáp. Bệnh cường giáp có thể ảnh hưởng đến tim làm tim đập nhanh, hoặc ngừng tim đột ngột, cao huyết áp, loãng xương,… và các vấn đề về sức khỏe khác. - Ung thư tuyến giáp Gặp khoảng 5% tỷ lệ bướu giáp nhân. 4. Làm thế nào người bệnh biết bị mắc bướu giáp nhân? Hầu hết các nốt tuyến giáp không có bất kỳ triệu chứng nào. Tuy nhiên, nếu bạn có một vài nốt, hoặc nốt lớn, bạn có thể nhìn thấy chúng. Mặc dù hiếm gặp, tuy nhiên vẫn có thể sờ thấy nhân tuyến giáp khi khám tuyến giáp. Đôi khi có thể sờ thấy nhân tuyến giáp khi tự khám Các triệu chứng của bướu giáp nhân là - Khó nuốt hoặc khó thở - Khàn giọng hoặc thay đổi giọng nói - Đau cổ - Tuyến giáp lớn Các nốt quá sản tuyến giáp có thể dẫn đến sản xuất quá nhiều hormone tuyến giáp, còn được gọi là cường giáp gây nên các triệu chứng sau - Khó chịu/ hồi hộp - Yếu cơ/ run cơ - Mất kinh nguyệt hoặc số lượng ít - Giảm cân - Khó ngủ - Tuyến giáp lớn - Giảm hoặc mất thị lực - Ăn nhiều hoặc giảm cảm giác thèm ăn - Khó thở - Da ngứa - Tóc mỏng thưa - Da đỏ hồng vùng mặt, cổ ngực - Đánh trống ngực nhịp tim nhanh, không đều Các nhân tuyến giáp cũng có thể làm cho nồng độ hormone giảm sút gây suy giáp, triệu chứng điển hình của suy giáp là - Cảm giác mệt mỏi - Kinh nguyệt kéo dài - Hay quên - Tăng cân - Da khô, thô, tóc mỏng – dễ rụng tóc - Giọng khàn - Không chịu được lạnh - Táo bón - Phù 5. Các yếu tố nguy cơ của bướu giáp nhân Bất kỳ ai cũng có thể bị bướu giáp nhân, nhưng một số đối tượng sẽ có nguy cơ cao hơn những người khác, bao gồm - Tiền sử gia đình Có anh chị em hoặc cha mẹ đã từng bị nhân tuyến giáp hoặc các ung thư tuyến nội tiết khác làm tăng cơ hội phát triển các nốt. - Tuổi Nguy cơ mắc bướu giáp nhân tăng lên khi tuổi càng cao. - Giới tính Tỷ lệ mắc bướu giáp nhân ở nữ giới cao hơn nam giới. - Phơi nhiễm phóng xạ Tiền sử mặc hoặc phơi nhiễm các chất phóng xạ làm tăng nguy cơ mắc bướu giáp nhân chụp CT, X-quang, phóng xạ… 6. Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư tuyến giáp Bướu giáp nhân có khả năng phát triển thành ung thư cao hơn trong các trường hợp - Tiền sử gia đình bị ung thư tuyến giáp. - Bướu giáp đơn nhân. - Các nhân tuyến giáp cứng chắc, xâm lấn các cấu trúc lân cận. - Nam giới mắc bướu giáp nhân thì tỷ lệ ung thư giáp cao hơn ở nữ giới. - Tuổi dưới 20 hoặc trên 70. - Tiếp xúc với các chất phóng xạ. Siêu âm chẩn đoán bướu giáp nhân 7. Cách chấn đoán bướu giáp nhân? Có thể phát hiện các nhân tuyến giáp trong khi khám tuyến giáp hoặc vô tình sờ thấy. Tuy nhiên bác sĩ cần cho bạn làm các xét nghiệm sau - Xét nghiệm đánh giá nồng độ hormone tuyến giáp. Nồng độ hormone có thể thay đổi hoặc không khi bị bướu giáp nhân. Tuy nhiên khi nồng độ hormone thay đổi cũng không khẳng định được bạn có đang bị ung thư tuyến giáp hay không. Do đó bạn cần làm thêm các xét nghiệm khác. - Siêu âm tuyến giáp. Phương pháp này đánh giá được kích thước các nhân, số lượng nhân, vị trí các nhân tuyến giáp. Ngoài ra nó giúp đánh giá bản chất, mật độ của nhân tuyến giáp là đặc hay lỏng. Siêu âm còn giúp định vị tuyến giáp để thực hiện sinh thiết tuyến giáp kiểm tra. - Sinh thiết tuyến giáp bằng kim FNA. Bác sĩ sẽ lấy kim nhỏ chọc vào tuyến giáp dưới hướng dẫn của siêu âm để lấy ra một tổ chức tế bào, sau đó các mẫu này sẽ được soi dưới kính hiển vi. Xét nghiệm này có thể cho biết chính xác bản chất của nhân tuyến giáp là lành tính hay ác tính. Tuy nhiên một số trường hợp không có kết quả hoặc nghi ngờ thì có thể cần phải làm lại lần 2. - Chụp tuyến giáp bằng iod phóng xạ Bệnh nhân được cho uống một lượng nhỏ iod phóng xạ, sau đó bác sĩ sẽ kiểm tra xem lượng iod phóng xạ có được hấp thụ vào mô tuyến giáp hay không. Điều này giúp xác định các mô tuyến giáp có hoạt động bình thường hay không. 8. Điều trị bướu giáp nhân như thế nào? Việc điều trị bướu giáp nhân sẽ phụ thuộc vào tình trạng của tuyến giáp. Có thể không điều trị mà theo dõi khám định kỳ trong trường hợp nhân tuyến giáp không lớn, nồng độ hormone không thay đổi, không phải ung thư tuyến giáp. Điều trị bằng iod phóng xạ Các bác sĩ sử dụng iod phóng xạ để điều trị các nhân tuyến giáp và cường giáp. Iod phóng xạ được hấp thu vào tuyến giáp và làm cho các nhân tuyến giáp nhỏ lại. Phụ nữ mang thai và cho con bú không nên sử dụng phương pháp này. Phẫu thuật Loại bỏ các nhân tuyến giáp bằng phẫu thuật là cách điều trị tốt nhất, đặc biệt là trong ung thư tuyến giáp hoặc tuyến giáp lớn gây chèn ép làm khó thở - khó nuốt. Trong một số trường hợp bác sĩ khám lâm sàng nghi ngờ ung thư giáp nhưng các xét nghiệm không cho kết quả chính xác, bác sĩ có thể tiến hành phẫu thuật để làm xét nghiệm mô bệnh học cho kết quả chẩn đoán chính xác hơn. Tuyến giáp là một trong những tuyến nội tiết có vai trò vô cùng quan trọng đối với cơ thể con người. Chính vì vậy, bộ phận này rất dễ bị mắc bệnh. Đặc biệt là bệnh bướu giáp thường gặp ở nữ giới. Vậy bướu giáp đa nhân là gì? Triệu chứng và nguyên nhân gây nên bệnh là do đâu. Để có câu trả lời chính xác, hãy đọc ngay bài viết dưới đây của chúng tôi! Bệnh bướu tuyến giáp đa nhân là tình trạng thường gặp ở nữ giới. Bướu giáp đa nhân là gì?Các triệu chứng của bệnhNguyên nhân gây nên bệnh bướu giáp đa nhânCó nên mổ bướu cổ đa nhân?Hãy liên hệ tới bác sĩ để được tư vấn và thăm khám Khái niệm “bướu giáp đa nhân là gì” đang là câu hỏi của rất nhiều người. Bướu giáp đa nhân hay còn được gọi là bướu cổ đa nhân. Bệnh được hình thành do sự phì đại của toàn bộ tuyến giáp và có chứa nhiều nhân giáp. Hiện tại, bướu giáp nhiều nhân được chia làm hai loại lành tính và ác tính. Trong đó, đối với bướu cổ đa nhân lành tính là bệnh không gây ảnh hưởng đến chức năng tuyến giáp cũng như tính mạng. Ngược lại, bệnh bướu giáp đa nhân ác tính lại gây tác động không hề nhỏ. Tình trạng này xuất hiện là do tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormone, dẫn đến các triệu chứng cường giáp. Tuy nhiên, hầu hết các nhân tuyến giáp đều là khối u lành tính. Việc bướu giáp ác tính chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ và hiếm gặp. Những người bệnh cũng không nên chủ quan, cần theo dõi và tái khám định kỳ để phát hiện bệnh sớm nhất. Bướu giáp đa nhân là do sự phì đại của toàn bộ tuyến giáp và có chứa nhiều nhân giáp. Các triệu chứng của bệnh Các triệu chứng của bệnh bướu cổ đa nhân không rõ ràng. Bệnh thường được phát hiện tình cờ. Không xuất hiện quá đột ngột, mà sẽ tích tụ lâu ngày. Các khối nhân thường có đường kính khoảng 1cm. Bằng mắt thường, khi nhìn vào chúng ta cũng có thể phát hiện. Các khối u tuyến giáp đa nhân thường di động khi chúng ta nuốt thức ăn. Chúng có hình dạng giống hình tròn hoặc hình bầu dục. Thông thường, bướu tuyến giáp đa nhân sẽ xuất hiện ở vùng cổ hoặc sau xương ức. Ngoài ra vẫn có một số trường hợp u tuyến giáp mọc ở những vị trí bất thường như trung thất, lưỡi,… Đối với những khối u giáp đa nhân lành tính, khi phát triển nhanh sẽ gây chèn ép các cơ quan xung quanh dẫn đến Khàn giọng. Khó nuốt. Khó thở. Trong khi đó, bướu tuyến giáp đa nhân ác tính sẽ có những triệu chứng Người bệnh sẽ gặp tình trạng sụt cân nghiêm trọng. Những bệnh nhân bướu cổ đa nhân thường giảm khoảng 20kg đến 30kg trong một khoảng thời gian. Có biểu hiện sợ nóng. Dễ căng thẳng, hồi hộp, tim đập nhanh mặc dù bạn không hoạt động hay làm việc. Rối loạn nhịp gây khó thở. Tác động mạnh đến hệ thần kinh, người mắc bệnh bướu giáp đa nhân thường dễ kích động, mất kiểm soát, mất ngủ. Rối loạn tiêu hóa. Cơ lực giảm khiến toàn cơ thể mệt mỏi. Rối loạn sinh dục. Những người mắc bệnh bướu tuyến giáp đa nhân thường khó thở, cơ thể mệt mỏi. Nguyên nhân gây nên bệnh bướu giáp đa nhân Theo các chuyên gia nghiên cứu về tuyến giáp, có rất nhiều nguyên nhân gây nên bệnh bướu đa nhân tuyến giáp. Tuy nhiên, nguyên nhân chính vẫn là tình trạng cơ thể thiếu iot. Bởi để tổng hợp nên hormone thì tuyến giáp cần phải có lượng iod vừa đủ. Khi thiếu iot thì đồng nghĩa với việc các chức năng tuyến giáp sẽ bị ảnh hưởng. Ngoài ra, còn một số nguyên nhân khác gây nên bệnh bướu tuyến giáp đa nhân là Do di truyền Người thân của bạn đã từng mắc bệnh u tuyến giáp đa nhân. Do giới tính Bệnh bướu giáp thường thấy ở nữ giới hơn là nam giới. Do độ tuổi Những người có độ tuổi càng cao thì nguy cơ mắc bệnh càng lớn. Từng mắc các bệnh Basedow, Hashimoto,… Không sản xuất đủ hoặc thừa hormone cũng có thể gây bệnh bướu cổ đa nhân. Nguyên nhân chính gây nên bệnh bướu cổ đa nhân là do cơ thể thiếu iot. Có nên mổ bướu cổ đa nhân? Như đã nói ở trên, hầu hết bướu cổ đa nhân thường là những khối u lành tính. Vì vậy, người bệnh có thể sử dụng các phương pháp điều trị hoặc không. Đặc biệt với những khối u có kích thước nhỏ, không gây ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt. Lúc này chỉ cần theo dõi và tái khám theo chỉ dẫn của bác sĩ mà không cần điều trị. Tuy nhiên, trong một số trường hợp vẫn cần phải mổ bướu giáp đa nhân. Cụ thể như Bướu giáp đơn thuần đa nhân sau khi đã được điều trị nội khoa nhưng không cải thiện. Các khối u có phát triển nhanh theo thời gian và có kích thước lớn. Xuất huyết trong lòng bướu. Các khối u bướu gây chèn ép các dây thần kinh xung quanh. Khi phẫu thuật u bướu tuyến giáp sẽ gặp nhiều rủi ro Khản tiếng Do chấn thương dây thanh quản những tình trạng này rất ít khi xảy ra. Khó thở Do chất thương cả hai dây thanh quản và tình trạng này cũng hiếm xảy ra. Tụt canxi. Tùy vào từng tình trạng của bướu giáp sẽ được bác sĩ chỉ định điều trị. Trên đây là tổng hợp những thông tin về bệnh bướu giáp đa nhân mà chúng tôi muốn chia sẻ với bạn đọc. Mong rằng qua bài viết các bạn sẽ biết được bướu tuyến giáp đa nhân là gì cũng như triệu chứng và nguyên nhân của bệnh. Hãy liên hệ tới bác sĩ để được tư vấn và thăm khám Hotline Bác Sĩ Tiến Website Phòng khám chuyên khoa ngoại phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ DrTien Địa chỉ B3-06 Hoàng Huy Mall, Phường Kênh Dương, Quận Lê Chân, Hải Phòng. Phòng khám chuyên khoa tạo hình thẩm mỹ bệnh viện đại học y dược Hải Phòng Địa chỉ số 225c, Lạch Tray, Ngô Quyền, Hải Phòng. Khoa phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng Địa chỉ số 1 đường Nhà Thương, Cát Dài, Lê Chân, Hải Phòng. Xem thêm Bướu cường giáp nên kiêng ăn gì? CHÁNH Họ tên BN Nguyễn Thị H sinh năm 1944 70t, Giới tính nữ Nghề nghiệp nông dân Địa chỉ Cần Giuộc, Long An Ngày nhập viện 25/11/2013 II. LÝ DO NHẬP VIÊN khó thở III. BỆNH SỬ BN khai cách NV 1 năm, BN phát hiện có khối u ở vùng cổ, mềm, kích thước nhỏ không đau, di động theo nhịp nuốt. Cách NV 1 tháng, khối u lớn nhanh,cứng, đau, chèn ép làm BN khó thở, khàn giọng.. Cách NV 1 tuần, BN khó thở nhiều, tăng dầnàNV 115 Trong quá trình bệnh, Bn không sụt cân. BN không sợ nóng, không hồi hợp, không đánh trống ngực, ăn uống bình thường, tiêu tiểu bình thường không tiêu chảy, táo bón, nước tiểu vàng trong, lượng nước tiểu bình thường, không nhiều, tính tình bình thường, không nóng nảy, cáu gắt. CĂN Bản thân -Tiền căn nội khoa chưa ghi nhận bất thường -Tiền căn ngoại khoa 36 năm trước từng có khối u ở vùng cổ lệch trái,kg đau, không chèn ép gây khó thở. Chuẩn đoán kg rõ, đã mổ -Không tiền căn dị ứng Gia đình Chưa ghi nhận bất thường KHÁM LÂM SÀNG TRẠNG BN tỉnh, tiếp xúc tốt, không nóng nảy bồn chồn, không ngủ gà thờ ơ Thể trạng trung bình, BMI=21 Da niêm hồng. môi không khô, lưỡi không dơ Sinh hiệu M 86l/ph, T° 37,5°C, HA 1oo/60mmHg, Nhịp thở 20 l/ph 2. ĐẦU MẶT CỔ Mắt không lổi, không có dấu hiệu trễ mi và liệt thần kinh vận nhãn Môi không khô, lưỡi không dơ, niêm mạc dưới lưỡi hồng Hạch đầu mặt cổ không sờ chạm Ở vùng cổ lệch phải, phía trên hõm ức dưới xương móng có một khối di động theo nhịp nuốt,, không thay đổi màu sắc da, kích thước khoảng 3x3cm. cứng chắc,, bề mặt trơn láng, giới hạn rõ, ấn đau, sờ không có rung miu, nghe không có âm thổi, vùng da xung quanh không đỏ, không lở loét. Có sẹo mổ cũ ngay phía trên hõm ức, dài khoảng 5cm, lành tốt. 3. CHI Chi không tím tái, không biến dạng, không sẹo mổ cũ. Móng khô, có nhiều khía sọc, mất độ bóng. Không run tay Chi ấm, khô. Mạch chi rõ, đều. Chi không phù Phản xạ gân cơ tứ đầu đùi bình thường, dấu ghế đẩu- NGỰC TIM MẠCH TIM Lồng ngực đều đối xứng 2 bên, di động nhịp nhàng theo nhịp thở, không sẹo mổ cũ, không ổ đập bất thường Mỏm tim ở vị trí khoang liên sườn 5 đường trung đòn T, sờ không rung miêu Nghe T1-T2 đều, rõ, không âm bệnh lý MẠCH Mạch ngoại vi đều, rõ, tần số 86l/ph Không tổn thương mạch máu PHỔI Lồng ngực cân đối, đối xứng 2 bên, không sẹo mổ cũ, khoang liên sườn không dãn, thở không rút lõm, không dấu sao mạch Sờ rung thanh tốt, đều 2 bên, không tiếng lép bép dưới da, độ dãn nở lồng ngực đều 2 bên. Gõ trong. Nghe rì rào phế nang êm dịu 2 phế trường, không có rale bệnh lý. BỤNG Bụng cân đối, di động đều theo nhịp thở,không sẹo mổ cũ ,không tuần hoàn bàng hệ, không dấu rắn bò, không quai ruột nổi, rốn không lồi, bụng không chướng. Nghe nhu động ruột 4 -5 lần/ph, không âm thổi ĐM thận và ĐM chủ bụng Bụng mềm, không điểm đau khu trú. gan lách không sờ chạm, chiều cao gan 8cm. không dấu bập bềnh thận, chạm thận-, không điểm đau niệu quản, không cầu bàng quang Gõ vang VÙNG CHẬU BẸN Hạch ngoại vi không sờ chạm Không sờ thấy khối phồng vùng bẹn. CÁC HỆ CƠ QUAN KHÁC THẦN KINH Cổ mềm, không dấu màng não. Không dấu thần kinh định vị CƠ _ XƯƠNG _ KHỚP Không biến dạng chi Không giới hạn vận động khớp. Cột sống không gù vẹo NỘI TIẾT Không có vẻ mặt Cushing TẮT BỆNH ÁN BN nữ, 70t, nhập viên vì khó thở TCCN khó thở + khàn tiếng TCTT Ở vùng cổ lệch phải, phía trên hõm ức dưới xương móng có một khối di động theo nhịp nuốt,không thay đổi màu sắc Kích thước khoảng 3x3cm. cứng chắc, bề mặt trơn láng, giới hạn rõ, ấn đau, sờ không có rung miu Nghe không có âm thổi Tiền căn bướu giáp nhân đã mổ 36 năm BN có các vấn đề sau Bướu giáp độ 3 Khó thở, khàn tiếng ghi do bướu giáp chèn ép khí quản LUẬN LÂM SÀNG BN này nhập viện với một khối ở vùng cổ phía trên hõm ức dưới xương móng, di động theo nhịp nuốt. Khối này phù hợp với vị trí giải phẩu và đặc điểm di động theo nhịp nuốt của tuyến giáp nên chúng ta nghĩ nhiều khối này là bướu giáp. Hơn nữa nhìn ta thấy chỉ có một khối duy nhất ở vùng cổ lệch phải, sờ thấy khối đồng nhất nên nghĩ là bướu giáp đơn nhân. Bướu làm biến dạng cổ nên là bướu độ 3 Qua hỏi bệnh sử và thăm khám lâm sàng các cơ quan, ta thấy chức năng tuyến giáp bình thường. Nên trường hợp này là bình giáp BN nhập viện với tình trạng khó thở, khàn tiếng có thể do bướu giáp to chèn ép khí quản, thanh quản. Tóm lại lâm sàng có bướu giáp, không cường giáp, dấu hiệu chèn ép khó thở, khan tiếng. Nên chuẩn đoán sơ bộ là bướu giáp nhân đơn thuần. đề nghị CLS FT3, FT4, FSH, siêu âm Cần phân biệt với Ung thư giáp nghĩ đến nhiều sau bướu giáp nhân đơn thuần do BN lớn tuổi, khối u lại đơn độc, mật độ chắc, đã có tiền căn bướu giáp, khó thở, khàn tiếng có thể do ung thư giáp đã xâm lấn vào tổ chức xung quanh. Tuy nhiên BN không sụt cân, khám không thấy hạch ngoại vi. Cần thiết chọc hút sinh thiết để loại trừ Viêm giáp Hashimoto thường kèm triệu chứng viêm nhiễm tại chỗ, có HC cường giáp ở giai đoạn đầu và suy giáp ở giai đoạn sau. ở BN này kg có biểu hiện viêm nhiễm kg sốt, không có gương mặt nhiễm trùng, vùng da quanh khối u không thay đổi màu sắc, chức năng tuyến giáp bình thường nên ít nghĩ đến BL viêm giáp. Đề nghị công thức máu WBC, Neu%, siêu âm, FT3, FT4, FSH Nang giáp lưỡi ít nghĩ do bệnh này thường gặp ở người trẻ 2-30t, khối nằm ở giữa cổ và dính sát vào thân xương móng. Còn ở BN này, tuổi đã cao 70t, khám thấy khối nằm dưới xương móng, không dính sát vào xương móng. ĐOÁN SƠ BỘ bướu giáp nhân đơn thuần độ 3 ĐOÁN PHÂN BIỆT Ung thư giáp Viêm giáp Hashimoto Hạch nang giáp lưỡi XUẤT CẬN LÂM SÀNG Công thức máu TSH, FT3, FT4 Siêu âm Sinh thiết bướu giáp QUẢ CẬN LÂM SÀNG thức máu WBC 6,14 K/uL Neu 70,1% RBC Hct 35,4% MPV 10,4fL âm Thùy phải có Cấu trúc ECHO đồng dạng Kích thước không to Có nang, dịch lấm tấm, bờ bao rõ d khoảng 34x24mm Có vài cấu trúc echo kém, giới hạn rõ, tăng sinh mạch máu dmax khoảng 25x15cm Thùy trái đã phẩu thuật Hạch cổ - KL nang+nhân giáp thùy phải 3. FT3, FT4, TSH TSH uIU/ml FT3 2,51 pg/ml FT4 1,10 ng/dl LUẬN CHUẨN ĐOÁN Kết quả XN cho thấy, FT3, FT4 trong giới hạn bình thường, TSH giảm nhiều. Nếu TSH giảm thì sẽ tác động lên tuyến giáp làm giảm tiết T3, T4 nên FT3, FT4 cũng phải giảm. Nhưng ở đây két quả FT3, FT4 trong giới hạn bình thường. Điều này có 2 khả năng xảy ra là bệnh nhân bị suy giáp thứ phát do tuyến yên, đang điều trị bằng hormon giáp hoặc kết quả XN không chính xác. Nhưng qua hỏi bệnh sử, BN không có tiền căn suy giáp và hiện cũng không dùng bất kì thuốc gì. Nên khả năng XN thiếu chính xác khá cao. Ở đây, FT3, FT4 bình thường nên khẳng định bướu giáp ở BN này là bình giáp. Hơn nữa WBC cũng nằm trong giới hạn bình thường nên có thể loại trừ chuẩn đoán Viêm giáp Hashimoto Siêu âm thấy có một nang chứa dịch và nhân giáp thùy phải. Nhưng khi sờ chỉ thấy một khối đồng nhất, cứng, trơn láng. Trong trường hợp này có thể tay chúng ta chỉ sờ được nhân, còn nang ẩn nấp sâu bên trong nên không sờ thấy. Vậy kết luận là bướu giáp nhân đơn thuần độ 3 + nang giáp thùy phải. Ngoài ra sinh thiết bằng kim nhỏ nang tuyến giáp dưới hướng dẫn của siêu âm cần thiết được thực hiện để có thể loại trừ khả năng ung thư. Chưa làm sinh thiết ĐOÁN XÁC ĐỊNH bướu giáp nhân đơn thuần độ 3 + nang giáp thùy phải TRỊ Cắt bỏ bướu giáp do bướu giáp này đã có biến chứng chèn ép Đối với nang giáp, 15% nang giáp có thể thu nhỏ kích thước sau một thời gian nên không cần điều trị. Tuy nhiên có thể điều trị bằng cách chọc hút dịch nang giáp và bơm ethanol hoặc tetracycline vào nang. Bướu giáp đa nhân lành tính là một bệnh phổ biến của tuyến giáp. Vì nó lành tính nên đa số mọi người ít quan tâm đến chúng. Tuy nhiên nếu để bệnh kéo dài, chúng sẽ phát triển to và gây ra các biến chứng nguy hiểm. Vậy bướu giáp đa nhân lành tính là gì? Dấu hiệu và nguyên nhân gây bệnh như thế nào? Cũng như việc chẩn đoán và điều trị bệnh ra sao? Bài viết dưới đây của Bác sĩ Vũ Thành Đô sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết giúp bạn nắm rõ và biết được thế nào là bướu giáp đa nhân lành tính. Nào chúng ta cùng tìm hiểu nhé! Bướu giáp đa nhân là gì? Tuyến giáp là cơ quan quan trọng của cơ thể. Chúng có hình dạng con bướm nằm ở phía trước cổ. Tuyến giáp sản xuất ra hormone tham gia vào quá trình chuyển hoá của cơ thể. Mặc dù có chức năng quan trọng nhưng chúng rất dễ bị bệnh và một trong các bệnh đó là bướu giáp đa nhân. Bướu giáp đa nhân là tình trạng bên trong tuyến giáp có các nhân thường có từ 3 đến 4 nhân kèm theo triệu chứng to vùng cổ. Hoặc có vài trường hợp có thể làm tăng hoặc giảm chức năng của tuyến giáp khiến người bệnh có các triệu chứng suy giáp hoặc cường giáp. Bệnh thường gặp ở phụ nữ có độ tuổi từ 35 đến 50 tuổi. Đa số các trường hợp bướu giáp đa nhân là lành tính rất hiếm khi tiến triển thành ung thư. Tuyến giáp nằm ở cổ và có vai trò quan trọng trong việc tạo ra các hormone điều hòa sự trao đổi chất trong cơ thể Bướu giáp đa nhân lành tính là gì? Bướu giáp đa nhân được chia thành hai loại là bướu giáp đa nhân ác tính và bướu giáp đa nhân lành tính. Vậy bướu giáp đa nhân lành tính là gì? Bướu giáp đa nhân lành tính là tình trạng trong tuyến giáp có nhân thường có 3-4 nhân mà bệnh nhân không có triệu chứng gì mà chỉ thấy vùng cổ to ra. Tuy nhiên nếu bướu to gây chèn ép thì có thể bệnh nhân có các triệu chứng của cơ quan bị chèn ép. Xem thêm Liệu bạn đã biết gì về bướu tuyến giáp lành tính? Dấu hiệu nhận biết bệnh Hầu hết các trường hợp bướu giáp đa nhân lành tính thường có kích thước nhỏ, tiến triển chậm cho nên chúng thường không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng nào điển hình. Tuy nhiên thời gian lâu dài khi khối u phát triển lớn người bệnh sẽ sờ thấy hoặc nhìn thấy cổ mình to ra bất thường. Hoặc khi bướu to gây chèn ép các cơ quan xung quanh gây ra các triệu chứng. Khi đó bệnh nhân mới đi khám và phát hiện bệnh. Các triệu chứng chèn ép như Chèn ép vào thực quản khiến người bệnh nuốt khó. Chèn ép vào khí quản khiến người bệnh khó thở. Người bệnh có thể ho, khàn tiếng kéo dài. Một số ít trường hợp bệnh nhân có thể đau vùng cổ. Cũng có một số ít trường hợp bướu to tiết nhiều hormone tuyến giáp gây ra các triệu chứng như Nhịp tim nhanh, hồi hộp. Sụt cân không rõ nguyên nhân. Đổ mồ hôi nhiều. Luôn cảm thấy nóng bứt trong người, khó chịu, dễ cáu gắt. Run tay. Nguyên nhân gây ra bệnh Hiện nay theo các nghiên cứu nguyên nhân gây ra bướu giáp đa nhân vẫn chưa đưa xác định rõ ràng. Tuy nhiên có một số yếu tố nguy cơ đã được xác định làm tăng nguy cơ mắc bệnh như Do thiếu hụt iốt trong khẩu phần ăn Thiếu hụt lượng iốt trong khẩu phần ăn hằng ngày đôi khi gây ra tình trạng bướu giáp đa nhân. Chính vì thế, ta nên bổ sung lượng iốt cần thiết. Yếu tố di truyền Một người có người thân trong gia đình đã từng mắc bệnh bướu giáp đa nhân thì sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với người khác. Giới tính, tuổi tác Theo các nghiên cứu tỉ lệ mắc bệnh ở phụ nữ cao hơn gấp khoảng 5 lần so với đàn ông. Và phụ nữ càng lớn tuổi thì tỉ lệ này càng gia tăng. Do môi trường sống Những người từng tiếp xúc với các tia phóng xạ hay từng xạ cổ, thì sẽ có nguy cơ bị bướu giáp đa nhân cao hơn so với người khác. Bướu giáp đa nhân lành tính có thể do di truyền từ bố mẹ Chẩn đoán và điều trị bệnh bướu giáp đa nhân lành tính Chẩn đoán bệnh Việc chẩn đoán bướu đa nhân tuyến giáp phải dựa vào các triệu chứng lâm sàng cũng như các xét nghiệm cận lâm sàng. Người mắc bệnh có thể đến bác sĩ để được chẩn đoán các triệu chứng lâm sàng. Như đã nói ở trên, đa số các trường hợp thường không có triệu chứng đặc hiệu. Người bệnh có thể phát hiện bệnh thông qua việc quan sát thấy vùng cổ của mình sưng to, đôi lúc có đau nhẹ vùng cổ trước. Sau đó người bệnh đi khám mới phát hiện bệnh. Để chẩn đoán bệnh chính xác, các bác sĩ cần kết hợp thêm các xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán và xác định bệnh. Xem thêm Những xét nghiệm bướu cổ để phát hiện sớm bệnh Các xét nghiệm cận lâm sàng chẩn đoán bướu giáp đa nhân lành tính bao gồm Siêu âm tuyến giáp Đây là xét nghiệm đầu tay và đơn giản. Siêu âm tuyến giáp giúp các bác sĩ xác định vị trí, kích thước của nhân tuyến giáp. Siêu âm tuyến giáp là phương pháp chẩn đoán hiệu quả giúp các bác sĩ đánh giá đặc điểm các nhân Xét nghiệm hormone tuyến giáp Đo nồng độ T3, T4, TSH để bác sĩ đánh giá chức năng tuyến giáp có thay đổi hay không. Các chỉ số sẽ gợi ý cho bác sĩ xem đây là bướu ác tính hay lành tính. Kiểm tra độ tập trung iốt Đây cũng là phương pháp giúp đánh giá chức năng tuyến giáp. Nếu độ tập trung iốt cao chứng tỏ tuyến giáp đang sản xuất ra nhiều hormone và ngược lại nếu độ tập trung iốt thấp thì chứng tỏ tuyến giáp sản xuất không đủ hormone. Sinh thiết Sinh thiết tuyến giáp là quá trình lấy mẫu mô tuyến giáp để kiểm tra. Đây là phương pháp giúp chẩn đoán xác định đây là bướu lành tính hay ác tính. Và có thể chẩn đoán nguy cơ ung thư tuyến giáp. Sinh thiết tuyến giáp là phương pháp dùng kim sinh thiết chọc lấy mẫu mô tuyến giáp để kiểm tra Điều trị bệnh bướu giáp đa nhân lành tính Khi đã chẩn đoán xác định bướu giáp đa nhân lành tính. Nếu bướu nhỏ và bệnh nhân không có triệu chứng gì thì đa số không cần điều trị mà các bác sĩ sẽ chỉ định theo dõi thường xuyên. Nếu chúng gây khó chịu cho người bệnh thì các bác sĩ sẽ chỉ định điều trị tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. Hiện nay có một số phương pháp điều trị bướu giáp đa nhân phổ biến như Thuốc kháng giáp Đối với bướu giáp đa nhân lành tính làm thay đổi chức năng tuyến giáp khiến bệnh nhân có các triệu chứng khó chịu thì các bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân dùng thuốc kháng giáp để giúp làm giảm triệu chứng cho người bệnh. Phẫu thuật Bướu giáp đa nhân lành tính theo thời gian có thể tăng lên về kích thước. Chúng có thể chèn ép các cơ quan xung quanh làm ảnh hưởng sức khoẻ. Bướu lớn ảnh hưởng đến cuộc sống và hình ảnh của người bệnh. Khi khối u chèn ép vào thực quản sẽ gây khó khăn trong quá trình ăn uống thức ăn. Chèn ép vào khí quản làm người bệnh khó thở, khàn giọng. Khối u khi lồi ra ngoài gây mất thẩm mỹ, vướng víu khi vận động. Lúc này, các bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật để cắt bướu. Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật nội soi hay mổ hở. Xem thêm Cây Lưỡi hổ Vị thuốc trị viêm họng, khàn tiếng Phẫu thuật được bác sĩ chỉ định khi bướu giáp đa nhân làm ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống người bệnh Điều trị bằng sóng cao tần Bên cạnh các phương pháp phẫu thuật truyền thống, thì các phương pháp điều trị can thiệp không cần phẫu thuật ngày càng được đánh giá cao. Trong đó điển hình là phương pháp điều trị bằng sóng cao tần. Các bác sĩ sẽ sử dụng mũi kim chọc vào khối u để đốt bằng sóng cao tần dưới hướng dẫn của siêu âm mà vẫn giữ được chức năng tuyến giáp. Đây là phương pháp điều trị mới tiên tiến, không để lại sẹo, có tính thẩm mỹ cao. Người bệnh có thể xuất viện về trong ngày. Đốt bướu giáp bằng sóng cao tần dưới hướng dẫn của siêu âm Tóm lại, bướu giáp đa nhân lành tính là một bệnh khá phổ biến và đa số các trường hợp không cần điều trị. Chúng ta chỉ cần điều trị khi chúng có triệu chứng hoặc gây ra các biến chứng ảnh hưởng đến sức khoẻ. Hi vọng bài viết trên đây của Bác sĩ Vũ Thành Đô đã cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết về bệnh bướu giáp đa nhân lành tính. Nếu các bạn có thắc mắc hay vấn đề gì cần tư vấn thì hãy liên hệ với chúng tôi nhé!

bệnh án bướu giáp đa nhân