bệnh án mẫu cơn đau thắt ngực

Trong khi đó, đau thắt ngực không ổn định là do các mảng xơ vữa gây tắc hoặc hẹp động mạch vành. Cơn đau thắt ngực xuất hiện đột ngột, kể cả khi không gắng sức. Theo GS Việt, có nhiều yếu tố bùng phát cơn đau thắt ngực như gắng sức, do xúc cảm quá mức (vui BỆNH ÁN CƠN ĐAU THẮT NGỰC KHÔNG ỔN ĐỊNH. Bệnh nhân nhập viện điều trị vày tình trạng nặng ngực sẽ bao gồm bắt đầu xảy ra vào 5 Từ lâu kia. Đau nặng nề ngực khởi phát thời điểm sinh sống, kéo dãn dài khoảng chừng trong vòng 30 phút thì tự hết, với cảm hứng Trong nhiều nghiên cứu, người ta nhận thấy đau ngực do suy vành hay đau nhiều ở giữa ngực rồi lan lên vai trái xuống cánh tay trái. Đặc điểm của cơn đau hay được bệnh nhân mô tả là cảm giác đè nặng hay ép sâu, thắt lại hoặc đau nhói như dao đâm. Cơn đau thường xuất Đau thắt ngực nói chung có 2 loại, đau thắt ngực ổn định và đau thắt ngực không ổn định. Đau thắt ngực ổn định là cơn đau xuất hiện khi gắng sức, những trường hợp này thường là bản thân bệnh nhân mạch vành đã hẹp, máu về tim đã ít nên khi gắng sức nhu cầu ôxy nhiều lên trong khi lượng máu vẫn 1 Phân loại Cơn đau thắt ngực không ổn định theo Braunwald. 1.1 Mức độ nặng. 1.2 Tình huống lâm sàng. 2 CĐTN không ổn định: phân loại nguy cơ và xử trí chung. 3 Điều trị. 4 Tiếp cận can thiệp sớm so với bảo tồn. 5 Tiên lượng. Những bệnh nhân trải qua cơn đau thắt ngực Do đó, cháo bí đỏ cũng là lựa chọn cho bệnh nhân đau thắt ngực. Chuẩn bị: nửa quả bí đỏ, 50g gạo tẻ, gia vị ( 1 ít đường, 1 ít muối). Cách làm: Bí đỏ gọt vỏ bỏ phần ruột và vỏ bí, sau đó rửa sạch thái nhỏ. Sau đó lấy đỗ xanh trộn cùng gạo đã chuẩn bị Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd. Thạc sĩ, bác sĩ Phạm Đỗ Anh Thư, Trung tâm Tim mạch, BVĐK Tâm Anh cho biết, đau thắt ngực là dấu hiệu điển hình cảnh báo bệnh động mạch vành – căn bệnh gây tử vong hàng đầu và đang có xu hướng trẻ hóa. Đau thắt ngực là tình trạng cảnh báo nhiều bệnh lý tim mạch nguy hiểm. Đau thắt ngực là bệnh gì? Đau thắt ngực là thuật ngữ dùng để chỉ cơn đau hoặc khó chịu ở vùng ngực, xảy ra khi khả năng cung cấp máu của động mạch vành không có đủ máu đến nuôi tim, thường do mảng xơ vữa trong thành mạch máu. Những mảng xơ vữa này làm hẹp động mạch và hạn chế cung cấp máu cho tim, đặc biệt khi gắng sức.1 Khi cơn đau thắt ngực xuất hiện, bạn sẽ cảm giác như đang có một áp lực rất lớn đè ép lên vùng ngực, đặc biệt là vùng ngực trái và sau xương ức, thời gian đau kéo dài từ vài phút đến vài giây. Thậm chí, cơn đau có thể lan ra cổ, hàm, vai, cánh tay hoặc vùng lưng. Theo nghiên cứu được công bố trên tạp chí Critical Care Mỹ, nam giới thường xuất hiện các triệu chứng đau thắt ngực nặng hơn ở phụ nữ và mức độ tăng lên khi gắng sức. Đáng lo ngại, nhiều phụ nữ bị bệnh đã mô tả triệu chứng chỉ là khó chịu ở ngực, cổ hoặc lưng – đây là những dấu hiệu rất dễ bị nhầm lẫn và bỏ qua. Đặc biệt, nếu cơn đau thắt ngực kéo dài trên 20 phút thì khả năng người bệnh đã bị nhồi máu cơ tim. Đây là trường hợp cấp cứu, người bệnh cần được đưa đến bệnh viện sớm nhất để xử trí kịp thời.2 Vì sao xuất hiện đau thắt ngực? Có nhiều nguyên nhân gây đau ngực và phần lớn liên quan đến vấn đề tim hoặc phổi. Đau thắt ngực là triệu chứng cảnh báo điển hình bệnh mạch vạch, có 90% cơn đau ngực là do hẹp động mạch vành. Khi quá trình xơ vữa diễn ra kéo dài trong nhiều năm với sự tích tụ từ các mảng bám vào lòng mạch, làm thành mạch dày lên, cứng lại, mất tính đàn hồi và làm giảm lượng máu đến cơ tim. Nguy cơ này tăng lên mạnh mẽ với sự hỗ trợ của các tác nhân Hút thuốc lá Béo phì Tăng huyết áp Đái tháo đường Lúc này, tim buộc phải làm việc trong môi trường thiếu oxy, từ đó gây đau thắt ngực. Sự xuất hiện của mảng xơ vữa cũng làm tăng cao nguy cơ hình thành cục máu đông gây tắc nghẽn mạch máu. Do vậy, nếu không kịp thời khơi thông mạch máu, cơn nhồi máu cơ tim sẽ xảy ra và đe dọa tới tính mạng người bệnh. Đặc biệt, bệnh động mạch vành và nhồi máu cơ tim không phải là “thủ phạm” duy nhất gây đau thắt ngực. Các nguyên nhân gây đau thắt ngực ít phổ biến hơn như Bệnh vi mạch vành; Bóc tách động mạch chủ; Phì đại cơ tim; Viêm màng ngoài tim; Đau cơ sau khi vận động; Viêm khớp sụn sườn; Bệnh Zona, do nhiễm virus herpes; Những triệu chứng đường tiêu hóa như ợ nóng, trào ngược acid dạ dày, loét dạ dày, hội chứng ruột kích thích… Theo Thạc sĩ, bác sĩ Phạm Đỗ Anh Thư – Trung tâm Tim mạch, BVĐK Tâm Anh “Trước đây, bệnh động mạch vành được coi là bệnh của người cao tuổi, bởi tỷ lệ người cao tuổi mắc bệnh động mạch vành rất nhiều, nhiều người có bệnh mà không biết, chỉ đến khi xảy ra nhồi máu cơ tim mới biết mình đã mắc bệnh. Do vậy, nếu người bệnh không thăm khám sớm, có thể làm chậm trễ chẩn đoán và điều trị nhồi máu cơ tim.” Ai có nguy cơ bị đau thắt ngực? Bất kỳ ai cũng có thể bị đau thắt ngực do nhiều nguyên nhân khác nhau, song cơn đau sẽ dễ xuất hiện thường xuyên hơn ở những đối tượng sau Người cao tuổi; Người mắc bệnh tăng huyết áp; Người bị rối loạn mỡ máu rối loạn lipid máu; Người mắc bệnh đái tháo đường; Người hút thuốc lá, béo phì, lối sống thiếu lành mạnh, khoa học; Người béo phì là đối tượng có nguy cơ cao xuất hiện các cơn đau thắt ngực. Triệu chứng của đau thắt ngực là gì? Đau thắt ngực có thể là cơn đau không rõ ràng, khó phân biệt hoặc có thể trở thành một cơn đau dữ dội như đang có một áp lực rất lớn đè ép lên vùng ngực. Cơn đau có thể lan xuống lưng, cổ, vai trái, thậm chí cả cánh tay. Đôi lúc, một số người còn cảm thấy đầy bụng, khó tiêu. Mặt khác, cơn đau có thể xuất hiện kèm theo các triệu chứng đổ mồ hôi, buồn nôn, ngất xỉu, choáng váng và khó thở. Ngoài ra, triệu chứng của đau thắt ngực còn phụ thuộc vào từng dạng mà người bệnh đang mắc. Việc nhận biết các dạng đau thắt ngực sẽ giúp người bệnh không bỏ qua “thời điểm vàng” để xử trí cơn đau hiệu quả. Có 4 loại đau thắt ngực kèm các triệu chứng như sau Đau thắt ngực ổn định Là loại phổ biến nhất, cơn đau thường xuất hiện ở vùng sau của xương ức, có thể lan xuất cánh tay, lưng và các bộ phận khác. Triệu chứng xảy ra khi người bệnh hoạt động gắng sức như đi bộ hoặc leo cầu thang vì lúc này tim cần nhiều oxy hơn để hoạt động. Điều may mắn, đau thắt ngực ổn định thường có thể dự đoán trước và giảm sau khi nghỉ ngơi hoặc dùng thuốc giãn mạch. Đau thắt ngực không ổn định Cơn đau thường xuất hiện dữ dội, kéo dài hơn và có tần suất ngày càng nhiều với mức độ đau tăng dần, thậm chí trở nên nghiêm trọng trong một thời gian ngắn. Các cơn đau thắt ngực không ổn định vô cùng nguy hiểm vì nó không chỉ gây ra nhồi máu cơ tim cấp mà có thể khiến người bệnh đột tử nếu không được cấp cứu kịp thời. Thậm chí, ở nhiều trường hợp cấp cứu kịp thì khả năng gặp di chứng cũng rất nặng nề. Đau thắt ngực Prinzmetal Là cơn đau hiếm gặp, các cơn co thắt thường xuất hiện một cách đột ngột vào lúc nửa đêm khi bạn đang ngủ, thường sẽ kéo dài đến 30 phút và có xu hướng trở nên nghiêm trọng, tuy nhiên triệu chứng có thể giảm khi người bệnh uống thuốc điều trị. Đau thắt vi mạch máu Cơn đau xuất hiện trong thời gian dài hơn và làm tổn thương tim nghiêm trọng hơn so với các cơn đau thắt ngực khác. Triệu chứng kèm theo như hơi thở ngắn, khó ngủ, mệt mỏi, thiếu năng lượng và khởi phát do căng thẳng, stress tâm lý,… Khi có dấu hiệu đau thắt ngực, nên đưa người bệnh đi khám ngay. Đau ngực có phải là triệu chứng duy nhất quan trọng của nhồi máu cơ tim? Đau thắt ngực là triệu chứng nhận biết nhiều bệnh lý nguy hiểm, mà nổi bật là nhồi máu cơ tim. Tuy nhiên, nhiều người có thể nhồi máu cơ tim nhưng không có biểu hiện đau ngực, thường gặp ở phụ nữ, người có đái tháo đường hoặc người trên 60 tuổi. Bạn cần chú ý rằng những triệu chứng sau đều có thể là nhồi máu cơ tim, bao gồm Đau căng, nặng, thắt, nóng hoặc khó chịu vùng giữa ngực; Đau, khó chịu ở những bộ phận khác như cánh tay, cổ, lưng, hàm hoặc vùng dạ dày; Khó thở; Buồn nôn, nôn, ợ nóng; Vã mồ hôi hoặc lạnh da; Nhịp tim không đều; Chóng mặt hoặc gần ngất… Đau thắt ngực có nguy hiểm không? Đau thắt ngực là dấu hiệu điển hình nhất cảnh báo bệnh tim mạch, đặc biệt là nhồi máu cơ tim. Bệnh tim sẽ trở nguy hiểm khi xảy ra các cơn đau thắt ngực không ổn định. Khi các triệu chứng đau thắt ngực tiến triển trầm trọng, kéo dài trên 15 phút và không suy giảm dù có uống thuốc và nghỉ ngơi, đây là dấu hiệu cảnh báo cơn nhồi máu cơ tim sắp xảy ra. Lúc này, thời gian “vàng” đối với nhồi máu cơ tim là trong vòng 1-2 giờ, kể từ khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên. Bất kỳ sự chậm trễ hay trì hoãn nào cũng có thể khiến tim bị tổn thương và cướp đi tính mạng của người bệnh tức thì. Trường hợp nào cần nhập viện cấp cứu khi có cơn đau ngực? Thạc sĩ, bác sĩ Phạm Đỗ Anh Thư khuyến cáo, khi các triệu chứng đau thắt ngực xuất hiện, bạn cần dừng lại, ngồi xuống ở tư thế nửa nằm nửa ngồi và nghỉ ngơi. Tiếp đó, hãy dùng các thuốc chống đau thắt ngực như nitrogLycerin nếu trước đó đã được bác sĩ kê đơn. Bạn cần gọi ngay cấp cứu khi xuất hiện các trường hợp dưới đây Nếu cơn đau ngực mới xuất hiện hoặc mức độ nặng. Xảy ra đi kèm với triệu chứng khó thở. Kéo dài hơn vài phút. Đau ngực nặng hơn khi đi bộ, leo cầu thang, hoặc những hoạt động gắng sức khác Cơn đau ngực làm bạn sợ hãi hoặc lo lắng. Cách chẩn đoán cơn đau thắt ngực chính xác Tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, các bác sĩ sẽ khám và thực hiện những trắc nghiệm để chẩn đoán nguyên nhân đau thắt ngực của bạn, bao gồm Đo điện tâm đồ. Xét nghiệm máu khi bị nhồi máu cơ tim, tim bạn sẽ phóng thích ra những chỉ điểm sinh học ví dụ Troponin T hoặc I. Nếu những chỉ điểm sinh học này có trong máu, bạn có thể bị nhồi máu cơ tim. Chụp động mạch vành tim bác sĩ sẽ đặt một ống mỏng trong mạch máu ở tay hoặc ở đùi. Sau đó đưa ống này lên tim. Tiếp theo, bác sĩ sẽ bơm thuốc cản quang để xem mạch máu nuôi tim. Phương pháp này giúp phát hiện động mạch nuôi tim của bạn có bị tắc nghẽn hay không. Chụp cắt lớp điện toán đa lát cắt MSCT với thuốc cản quang có thể phát hiện mạch máu nuôi tim bị tắc nghẽn và cục máu đông trong động mạch phổi và một số nguyên nhân khác. Điều trị như thế nào khi bạn bị đau ngực? Tùy theo từng nguyên nhân gây đau thắt ngực mà các bác sĩ sẽ có phương pháp điều trị phù hợp. Mục đích chính của điều trị là ngăn ngừa và giảm đau nhanh chóng các cơn thắt ngực; hạn chế các mảng xơ vữa tích tụ thêm, giúp phòng ngừa và làm chậm tiến triển bệnh; giảm nguy cơ bị nhồi máu cơ tim. Một số phương pháp điều trị dùng để điều trị đau thắt ngực Khi bạn bị đau ngực do nhồi máu cơ tim, bác sĩ sẽ điều trị thuốc giảm đau và thuốc hạn chế tổn thương tim. Nếu thuốc không kiểm soát được cơn đau thắt ngực, bác sĩ sẽ chỉ định cho bạn một số can thiệp phẫu thuật để giữ cho cơ tim của bạn được sống như chụp và đặt stent mạch vành hoặc phẫu thuật bắc cầu. Phẫu thuật sửa chữa nếu bạn bị bóc tách động mạch chủ. Thuốc ức chế tiết acid nếu cơn đau ngực của bạn do trào ngược acid dạ dày vào thực quản. Thuốc chống trầm cảm nếu cơn đau ngực xảy ra do những cơn hoảng loạn. Tập luyện thể thể dục thể thao rất quan trọng đối với người đau thắt ngực. Phương pháp phòng ngừa đau thắt ngực? Cơn đau thắt ngực thường là “cội nguồn” của các bệnh lý về tim. Theo các chuyên gia về tim mạch, thay đổi lối sống không giúp cắt cơn đau thắt ngực ngay lập tức. Nhưng về lâu dài, đây sẽ là bước quan trọng giúp bạn phòng ngừa sự xuất hiện của cơn đau thắt ngực. Dưới đây là những phương pháp lành mạnh bạn nên áp dụng mỗi ngày Thư giãn và nghỉ ngơi, tránh làm việc nặng hoặc gắng sức để tim luôn khỏe mạnh. Tránh căng thẳng, stress kéo dài, giữ tâm lý thoải mái. Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học, ăn nhiều rau quả, chất xơ, nhiều cá. Hạn chế ăn chất béo, thức ăn mặn, nhiều đồ ngọt, đặc biệt đồ chiên rán,… Bỏ thuốc lá, bỏ rượu bia, cố gắng giảm cân nếu bị thừa cân, béo phì. Điều trị các bệnh gây nguy cơ đau thắt ngực như cao huyết áp, tiểu đường, rối loạn mỡ máu,… Tập thể dục thể thao thường xuyên, ít nhất 30 phút mỗi ngày bằng các môn vừa sức như yoga, đi bộ, đạp xe,… Dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ để kiểm soát huyết áp, cholesterol, đường máu… Xây dựng thói quen khám sức khỏe định kỳ, làm điện tâm đồ, siêu âm tim, đo huyết áp,… 6 tháng một lần. Thạc sĩ, bác sĩ Phạm Đỗ Anh Thư cho rằng, để có trái tim khỏe mạnh, những người có nguy cơ cao mắc các bệnh tim mạch hoặc có triệu chứng đau thắt ngực cần đi thăm khám sớm, để có hướng xử trí kịp thời. BỆNH ÁN TIM MẠCH I. HÀNH CHÍNH Họ và tên bệnh nhân NGUYỄN THỊ **** Tuổi Giới tính nữ. Nghề nghiệp hết tuổi lao động. Địa chỉ Cái Sơn, Thới Long, Quận Ô Môn, TP. Cần Thơ. Dân tộc Ngày vào viện 16 giờ 10 phút, ngày 5/9/2014. II. CHUYÊN MÔN 1. Lý do vào viện nặng ngực. 2. Bệnh sử Bệnh nhân nhập viện điều trị vì tình trạng nặng ngực đã có bắt đầu xảy ra vào 5 ngày trước đó. Đau nặng ngực khởi phát lúc nghỉ ngơi, kéo dài khoảng 30 phút thì tự hết, với cảm giác đè ép sau xương ức, lan lên cổ, sau lưng và tay trái, 1-2 lần/ ngày. Trong cơn nặng ngực, bệnh nhân thường cảm thấy mệt mỏi nhiều, đánh trống ngực và khó thở. Tình trạng khó thở còn xảy ra khi bệnh nhân đi lại khoảng 100 m, khó thở nhẹ về đêm, tăng khi nằm, ngồi giảm, không kèm theo ho và khạc đàm. Các ngày sau thì các cơn nặng ngực cũng xảy ra với tính chất trên, bệnh nhân cũng không xử trí gì và tự hết. Ngoài ra, bệnh nhân có tình trạng phù xảy ra trước nhập viện khoảng 03 tháng, phù nhẹ ở mặt, 2 tay, 2 chân. Phù nhiều ở chân phải hơn chân trái, tay trái nhiều hơn tay phải, chi phù nhiều hơn thì đau, đau nhiều khi vận động, đi lại, nhưng không có sưng đỏ, kèm theo phù, bệnh nhân tiểu đêm 5-6 lần/đêm. Trong cùng ngày nhập viện, tình trạng đau nặng ngực nhiều, cảm giác đè ép sâu trong xương ức và kéo dài hơn 30 phút với tính chất như trên, không tự giảm, bệnh nhân có tự mua thuốc uống không rõ loại nhưng không giảm nên nhập viện. Tình trạng lúc nhập viện ghi nhận – Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt. – Dấu hiệu sinh tồn Mạch 90 lần/phút; Nhiệt độ 37 oC; Huyết áp 110/70 mmHg; Nhịp thở 20 lần/phút. – Phù 2 chi dưới. – Phổi ít rale ẩm. – Tim loạn nhịp hoàn toàn. – Không đau ngực, không khó thở. Diễn tiến bệnh phòng qua 05 ngày điều trị, bệnh nhân không còn xảy ra cơn đau ngực, không khó thở, phù nhẹ 2 chi dưới, phù nhiều ở tay trái, chân phải. Tình trang hiện tại bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt, không đau ngực, khó thở, phù chi không đối xứng. 3. Tiền sử – Bản thân + Tăng huyết áp không rõ thời gian mắc bệnh bao lâu, thỉnh thoảng có những cơn tăng huyết áp, max 150 mmHg. Bệnh nhân không có điều trị, uống thuốc hạ áp thường xuyên. Gần nhập viện khoảng 1 tháng có sử dụng thuốc đông y để hạ áp, sau uống thuốc bệnh nhân tiểu nhiều. + Phát hiện hở van 3 lá, van động mạch chủ cách đây 03 năm. + Rung nhĩ không rõ thời gian mắc bệnh, không có điều trị kháng đông, chống kết tập tiểu cầu. + Thiếu máu cục bộ cơ tim không rõ thời gian mắc bệnh, bệnh nhân không dùng thuốc điều trị. + Không có bệnh lý tiểu đường được chẩn đoán trước đó. Gia đình 11 người con của bệnh nhân không ai mắc bệnh tăng huyết áp, cũng không có suy tim hay các bệnh tim mạch khác. Không rõ cha, mẹ, anh chị của bệnh nhân có mắc bệnh tim mạch hay không. 4. Khám lâm sàng Khám lâm sàng vào lúc 19h giờ ngày 09/09/2014 – ngày thứ 05 của bệnh Khám tổng quát – Dấu hiệu sinh tồn Mạch 74 L/ phút; Nhiệt độ 370C; HA 120/ 70 mmHg; Nhịp thở 19 lần/phút. – Bệnh nhân tỉnh tiếp xúc tốt. – Tổng trạng gầy. – Da niêm hồng. – Phù nhẹ 2 chi dưới. Tay trái phù nhiều, chân phải nhiều hơn chân trái, nóng, đau. – Hạch ngoại vi sờ không chạm, tuyến giáp không Khám tim mạch – Nhìn Lồng ngực cân đối, mỏm tim đập khoang liên sườn VI đường nách trước trái, tĩnh mạch cổ không nổi. – Sờ mỏm tim đập khoang liên sườn VI đường nách trước trái, diện đập khoảng 2cm, không rung miu, ấn gan phồng cảnh + kín đáo, mạch quay rõ, không đều, không xơ cứng. – Gõ Diện đục của tim – Nghe tim loạn nhịp hoàn toàn, tần số khoảng 70 lần/phút. Âm thổi tâm thu ổ van 3 lá 3/6, âm thổi tâm trương ổ Erb-Botkin rõ. Khám tiêu hóa – Nhìn bụng cân đối, không tuần hoàn bàng hệ. – Nghe Có tiếng nhu động ruột. 10 lần/2 phút – Gõ – Sờ Bụng mền, gan sờ không trạm, lách không điểm đau khú trú Khám hô hấp – Nhìn Lồng ngực cân đối hai bên, các khoang gian sườn không giãn rộng, không co kéo cơ hô hấp phụ, di động đều theo nhịp thở. – Sờ Rung thanh đều ở hai phổi – Gõ trong – Nghe Rì rào phế nang êm dịu. Khám tiết niệu- sinh dục – Nhìn Hố thắt lưng hai bên không sưng, không đầy. – Sờ ấn Các điểm niệu quản trên- giữa không đau, không có cầu bàng quang, chạm thận, bập bền thận -. Khám thần kinh – Bệnh tỉnh táo, trí nhớ tốt – Dấu hiệu màng não âm tính – Không dấu hiệu thần kinh khu trú. Khám các cơ quan khác Khám sơ bộ chưa phát hiện dấu hiệu bệnh lý. 5. Tóm tắt bệnh án Bệnh nhân nữ 75 tuổi nhập viện với lý do đau nặng ngực. Qua hỏi bệnh sử, tiền sử, thăm khám ta ghi nhận – Hội chứng suy tim trái tim to, mỏm tim lệch trái, khó thở nhẹ về đem, khi gắng sức. – Triệu chứng tăng áp lực tĩnh mạch hệ thống phản hồi gan tĩnh mạch cổ hiện diện, phù, tái hấp thu dịch về đêm biểu hiện tiểu đêm. – Triệu chứng thiếu máu cục bộ cơ tim đau nặng ngực với tính chất điển hình. – Tim loạn nhịp hoàn toàn – Phù chi không đối xứng, đau. * Tiền sử – Tăng huyết áp. – Phát hiện hở van 3 lá, van động mạch chủ cách đây 03 năm. – Rung nhĩ. – Thiếu máu cục bộ cơ 6. Chẩn đoán và biện luận – Sơ bộ cơn đau thắt ngực không ổn định + tim loạn nhịp hoàn toàn + suy tim độ 3 theo NYHA, giai đoạn C nguyên nhân do hở van động mạch chủ, yếu tố thúc đẩy do loạn nhịp. – Phân biệt thắt ngực do loạn nhịp + tim loạn nhịp hoàn toàn + suy tim độ 3 theo NYHA, giai đoạn C nguyên nhân tăng huyết áp không được kiểm soát, yếu tố thúc đẩy do hội chứng vành cấp. Biện luận chẩn đoán – Chẩn đoán đau thắt ngực không ổn định khi có cơn đau thắt ngực kèm theo ít nhất một yếu tố 1 kéo dài hơn 20 phút, 2 triệu chứng đau thắt ngực nặng và mới xảy ra trong vòng 1 tháng, 3 đau thắt ổn định nhưng ngày càng nặng. Như vậy, bệnh nhân này ta thấy có đau ngực và đủ tính chất để chẩn đoán đau thắt ngực không ổn định trên lâm sàng. Tuy nhiên, nặng ngực là triệu trứng chủ quan khai thác được trên bệnh nhân, vấn đề ở đây có phải là bệnh nhân đau thắt ngực thực sự hay không hay chỉ là cảm giác hồi hợp đánh trống ngực, cảm giác giác nặng ngực trong cơn loạn nhịp. Vì tình trạng loạn nhịp có thể gây ra bệnh cảnh với triệu chứng trên, đặc biệt bệnh nhân này có tiền căn thiếu máu cục bộ nên cũng không thể loại trừ. Để chẩn đoán xác định tình trạng nặng ngực ở bệnh nhân có phải là do cơn đau thắt ngực không ổn định, hay chỉ là do hậu quả của loạn nhịp tim, ta không thể làm điện tim gắng sức, mà chỉ có thể theo dõi điện tim Holter liên tục 24 giờ. Khi tình trạng đau nặng ngực lại xảy ra, đánh dấu vị trị điện tim trong thời điểm đó 1 nếu tình trạng nặng ngực xảy ra ứng với điện tim có biểu hiện của biến đổi ST, thì bệnh nhân do đau thắt ngực; 2 ngực lại nếu thời gian đau ngực ứng với thời gian biểu hiện loạn nhịp trên điện tim, thì có thể xác định tình trạng loạn nhịp gây ra bệnh cảnh lâm sàng. – Chẩn đoán loạn nhịp hoàn toàn vì lâm sàng rõ nghe tim loạn nhịp, mạch không đều. Ở đây, ta chú ý bệnh nhân đã có tiền căn rung nhĩ trước đó, nên nó có thể tái phát. Tuy nhiên thật sự cần làm thêm ECG để hiểu rõ kiểu loạn nhịp và các bệnh lý khác trên điện – Theo dõi bệnh nhân có suy tim vì 1 bệnh nhân có bệnh nền có thể dẫn đến suy tim như tiền sử tăng huyết áp, hở van động mạch chủ, thiếu máu cục bộ cơ 2 Ngoài dấu hiệu rõ ràng bóng tim to, mỏm tim lệch trái, loạn nhịp tim thì các triệu chứng của suy tim trái cũng có khó thở nhẹ về đêm, khi gắng sức. Xét theo tiêu chuẩn chẩn Framinham bệnh nhân đã có 4 tiêu chuẩn chính I có cơn khó thở về đêm, khó thở phải ngồi; II có rale phổi ; III tim lớn; IV phản hồi gan – cổ dương tính. Và có một tiêu chuẩn phụ là phù chân. Ta chỉ cần ít nhất 2 tiêu chuẩn chính, hoặc 1 tiêu chuẩn chính với 2 tiêu chuẩn phụ là có thể chẩn đoán suy tim. Do vậy, tình trạng suy tim ở bệnh nhân được xác định. Mặc dù tình trạng mệt và khó thở có thể là hậu quả của thiếu máu cục bộ cơ tim và loạn nhịp tim. Chúng ta cũng cần làm thêm cận lâm sàng để ủng hộ chẩn đoán như X-quang ngực, siêu âm tim, NT-proBNP. – Xét về nguyên nhân gây suy tim ở bệnh nhân có thể do tăng huyết áp, do bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ, do hở van 3 lá. Ở bệnh nhân này khám lâm sàng cho thấy có tình trạng dãn buồng tim, tình trạng này có thể là hậu quả của các quá trình quá tải thể tích, bệnh mạch vành hoặc do bệnh cơ tim phì đại. Ở bệnh nhân có tiền sử hở vale động mạch chủ, nên quá tải thất xảy ra có thể gây nên tình trạng dãn nở trên, tuy tình trạng thiếu máu cục bộ cũng có, nhưng nó ít gây ra tình trạng dãn nở buồn tim hơn khi bệnh nhân chưa có đợt vành cấp nào. Tuy nhiên ở bệnh nhân này có tình trạng huyết áp không được kiểm soát, nó cũng có thể là nguyên nhân khiến cho suy tim tiến triển mau, nhưng tăng huyết áp thường gây phì đại cơ tim ở giai đoạn đầu, cuối quá trình bệnh mới gây dãn nở buồn tim nên ít nghĩ tới. Cần làm thêm siêu âm tim để đánh giá kích thức buồng tim để ủng hộ chẩn đoán. – Hở van 3 lá và triệu chứng của ứ máu tĩnh mạch hệ thống ủng hộ suy tim phải, nhưng tính chất phù ở bệnh nhân này cũng cần phân biệt với phù do suy thận và viêm tắc tĩnh mạch Cho nên cần làm thêm các cận lâm sàng để chẩn đoán xác định. 7. Đề nghị cận lâm sàng – Cận lâm sàng thường qui và tầm soát + Công thức máu + Đông máu + X-quang tim phổi. + Sinh hóa máu ure, creatinine, glucose, bộ mỡ, ion đồ, albumin, protein máu, men gan, CRP-hs. – Cận lâm sàng giúp chẩn đoán và phân biệt + Siêu âm tim + ECG + Men tim Troponin, CK-MB + NT-proBNP + TSH, T3, T4 – Kết quả cận lâm sàng đã có Công thức máu Hc triệu/ mm3 Bạch cầu nghìn/ mm3 Hct g/dl Neu Hb Acide MCV 93 fl Base 00 MCH pg Mono MCHC 34 g/L Lympho Tiểu cầu 150 => Không bất thường trên công thức máu. Dựa vào công thức máu ta có thể loại trừ đợt cấp suy tim không phải do tình trạng thiếu máu thúc đẩy, cũng không phải do tình trạng nhiễm trùng gây nên khi bạch cầu không tăng/không giảm, lâm sàng cũng không biểu hiện hội chứng nhiễm trùng. Xét nghiệm máu Lần 1 2 3 4 5 Glucose mmol/L mmol/L Ure mmol/L Creatinine 92 mmol/L Na+ 138 mmol/L 142 145 142 144 K+ mmol/L Cl- 82 mmol/L 88 94 98 99 GOT 29 UI GPT 12 UI CK-MB U/L Troponin T pg/ml Cholesterol mmol/L TG mmol/L HDL-ch mmol/L LDL-ch mmol/L Free – T3 pg/ml Free – T4 pg/ml => Hạ kali máu, tăng NT-proBNP. Với nghiên cứu ở người VN với điểm cắt NT-proBNT >900 có giá trị 100% trong tình trạng suy tim. TSH uIU/ml NT-proBNP 1293 pg/ml => Xét nghiệm theo dõi hội chứng vành cấp bằng các marker tim, ở đây là Troponin, cần theo dõi biến đổi động. Bệnh nhân còn có đau ngực, cũng như không thể loại trừ được bệnh thì chúng ta cần làm thêm Troponin ít nhất một lần nữa. Nếu kết quả tăng hơn 50% so với giá trị ban đầu không tăng hoặc tăng hơn 30% so với giá trị ban đầu tăng có thể chẩn đoán xác định. Ở đây cần thiết để xét nghiệm Troponin 1 lần nữa. Đông máu PT 89%, APTT Fibrinogen g/L => Đông máu bình thường. Siêu âm tim – Thất trái dãn chứ không dầy, điều này ủng hộ biến đổi cấu trúc tim bị ảnh hương của hở van động mạch chủ hơn do tăng huyết áp. – Giảm động vách liên thất biểu hiện của thiếu máu cục bộ – Hở van 3 lá 2/4 thường là hở cơ năng, van động mạch chủ hở khá nhiều – Áp lực động mạch phổi tăng nhẹ. – Chức năng tâm thu thất trái bảo toàn EF= 64%. Ở bệnh nhân hở van động mạch chủ EF thường tăng cao, nếu EF ở ngưỡng dưới là có biểu hiển của suy tim. 64% cũng gần ngưỡng dưới, nhưng vẫn còn lớn hơn 55%. – Ngoài ra trên siêu âm còn có LVIDd đường kình thất trái thời kì tâm trương = 52,7 mm ở bệnh nhân này cho thấy có tình trạng buồng tim dãn. – Tuy nhiên siêu âm chưa cung cấp được hình thái tổn thương của van động mạch chủ do đóng vôi hay do dãn gốc động mạch chủ, hay nguyên nhân khác. Điện Tim – Dầy thất trái 1 – Rối loạn tái cực 2 có thể do rối loạn Kali máu, cũng có thể do thiếu máu cục bộ. Cho nên khi điện giải đồ bệnh nhân trở về bình thường cần đo ECG kiểm tra lại. – Ngoại tâm thu thất phần cao 3 – Ngoại tâm thu nhĩ 4 – Nhịp tự gia tốc bộ nối 5. X-quang tim phổi thẳng – Dấu hiệu suy tim trên X-quang bao gồm Bóng tim to, Bờ trái 4 cung, có thể bờ phải hình bờ đôi. Keley B Góc carini > 90o Tái phân bố tuần hoàn phổi, tăng đậm độ mạch máu phổi. Suy tim phải trên phim nghiên mất khoảng trắng sau xương ức. – Trên X-quang của bệnh nhân chỉ có dấu hiệu bóng tim to, chỉ số tim ngực > 0,5. Điều này ủng hộ cho chẩn đoán suy tim. 8. Chẩn đoán xác định Theo dõi đau thắt ngực không ổn định + nhịp nhĩ đa ổ + suy tim độ 3 theo NYHA, do hở van động mạch chủ, yếu tố thúc đẩy do loạn nhịp + Hạ Kali máu. 9. Điều trị a, Xử trí khi tiếp nhận bệnh Bệnh nhân nhập viện có biểu hiện của hội chứng vành cấp, tuy biểu hiện có thể là do tình trạng rối loạn nhịp gây nên, với bệnh nhân đã có tiền căn của thiếu máu cục bộ. Lần này vào viện bệnh nhân có dấu hiệu suy tim rõ. Vậy hướng xử trí cho an toàn là ta giải quyết tình trạng coi như có hội chứng vành cấp, dùng thuốc cho ổn định nhịp, giảm bớt tình trạng mệt và khó thở do suy tim cho bệnh nhân, trong khi đợi chờ kết quả xét nghiệm về để có thể chẩn đoán xác định, cụ thể + Thở oxy 5 L/phút. + Nitrat Isomonite 60 mg 1 viên uống liền. Dãn động mạch vành và hệ tĩnh mạch, do đó nặng ngực nếu do thiếu máu, giảm tiền tải tim. + Lợi tiểu quai furosemide 40 mg 1 viên uống liền. Dùng Furosemide với mục đích là giảm tiền tải, giản giường mao mạch phổi, cải thiện tình trạng mệt, khó thở của bệnh nhân. + Digoxin 0,25 mg ½ viên uống liền. Dùng digoxin ở đây nhằm 2 mục đích cải thiện cung lượng tim, giảm bớt tình trạng loạn nhịp. Ta không thể dùng chẹn beta được vì bệnh nhân đang trong đợt cấp suy tim. + Chẹn thụ thể Diovan 80mg nhóm sartan ½ viên uống liền. Chẹn thụ thể có tác dụng tốt trên tái cấu trúc tim trong suy tim, cải thiện tỷ lệ sống còn của bệnh nhân. + Chống kết tập tiểu cầu Plavix 75 mg clopigrogel uống liền. + Heparin 3000 đv tiêm dưới da liền. + Cho các xét – Hướng điều trị tiếp theo + Tình trạng đau ngực đã ổn, không còn đau, khó thở khi đau nên không cần dùng giảm đau, oxy và nitra. Cần dùng thuốc chống kết tập tiểu cầu, chống đông tránh hình thành huyết khối gây lắp mạch, hạn chế biến chứng loạn nhịp. Sử dụng statin để ổn định mãng xơ vữa, dự phòng nhồi máu cơ tim. + Bồi hoàn Kali đã lên mmol/L, có thể chuyển sang đường uống. Cần theo dõi điện giải đồ. + Điều trị suy tim lợi tiểu tiết kiệm kali, xử dụng lợi tiểu này một thời gian, kiểm tra điện giải đồ tránh tình trạng tăng kali sau điều trị. +Giảm hậu tải thuốc ức chế men chuyển, đối kháng RAA, chẹn angiotensin II, chẹn beta. Trong khi thời gian bệnh nhân bắt đầu ổn định, có thể thử sử dụng chẹn beta để theo dõi tại bệnh viện, cho toa sau xuất viện. Chẹn beta có tác dụng kéo dài thời gian sống còn đáng kể ở bệnh nhân. Các chẹn beta được dùng Bisoprolol, Metoprolol, Carvedilol, Nebivolol. b, Điều trị cụ thể + Lợi tiểu Domever 25 mg spironolactone 1 viên uống lúc 8 giờ. + Chẹn Angiotensin II Diovan 80 mg nhóm sartan 1 viên uống lúc 8 giờ. + Bổ sung Kali kalicloride viên x2 uống lúc 8 giờ – 16 giờ. + Chống kết tập tiểu cầu Plavix 75 mg clopigrogel 1 viên uống lúc 8 giờ. + Heparin dùng 5-6 ngày thì ngưng. Kiểm tra INR cho đạt chuẩn. + Sử dụng statin Simvastatin 10 mg 1 viên uống lúc 8 giờ. + Khi bệnh nhân thật ổn, bất đầu xử dụng chẹn beta, nhưng phải theo dõi sát. 10. Tiên lượng a, Gần dè dặt + Bênh nhân lớn tuổi. + Có nhiều bệnh nền thúc đẩy suy tim tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, hở van động mạch chủ. + Suy tim độ 3. + Không tiên lượng nặng vì bệnh nhân đáp ứng điều trị khá tốt. b, Xa trung bình. + Rối loạn nhịp có thể khởi phát lên đợt cấp suy tim bất cứ lúc nào. + Hở van động mạch chủ nặng diễn tiến đến suy tim nhanh, nguy cơ tử vong trong 10 năm hơn 50%. + Có thể khởi phát đợt vành cấp nếu không được kiểm soát tốt. 11. Dự phòng – Hạn chế phù hướng dẫn bệnh nhân ăn lạt. – Kiểm soát tốt các yếu tốt có thể gây nên đợt cấp của suy tim kiểm soát nhịp tim bằng chẹn beta, ổn định mạch vành bằng statin, ngừa huyết khối bằng chống kết tập tiểu cầu tuy nhiên phải kiểm soát tình trạng đông máu, tuân thủ điều trị, hạn chế tránh nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng. – Nâng cao khả năng sống còn của bệnh suy tim bằng chẹn beta, kiểm soát huyết áp. Đau thắt tim là bệnh gì? Đau thắt tim là một cụm từ ít dùng, hầu như do người bệnh mô tả lại. Người bệnh có thể kể với bác sĩ các cảm giác như tim đau thắt lại hay khi có cơn đau thắt tim khó thở tăng lên. Trong chuyên ngành, cụm từ chuyên môn hay dùng và rất phổ biến đó là đau thắt ngực. Đau thắt ngực là triệu chứng quan trọng của bệnh tim thiếu máu cục bộ. Nguyên nhân đau thắt ngực là do Sự tắc nghẽn động mạch vành do mảng xơ vữa các mảng xơ vữa gây hẹp lòng mạch vành đến một mức độ nhất định sẽ gây thiếu máu cơ tim, xuất hiện triệu chứng đau ngực trên lâm sàng. Nếu mảng xơ vữa đột ngột nứt vỡ, quá trình đông máu khởi động, tạo ra các cục huyết khối lấp kín lòng mạch vành, lúc ấy nhồi máu cơ tim sẽ xảy ra. Co thắt khu trú hoặc lan tỏa các động mạch vành Rối loạn chức năng vi mạch vành Cơn đau thắt ngực do mạch vành được mô tả gồm 3 đặc điểm Cảm giác đau như bóp nghẹt, đau như thắt hay đè nặng, sau xương ức, lan lên cằm, lên vai trái và lan xuống cánh tay trái Xuất hiện có tính chất quy luật, tăng lên sau gắng sức, xúc cảm mạnh, gặp lạnh,… kéo dài 3-15 phút Đau ngực đỡ khi nghỉ ngơi hoặc khi dùng nitroglycerin Nếu gồm đủ cả 3 đặc điểm, được gọi là cơn đau thắt ngực điển hình, nếu chỉ có 2/3 tiêu chuẩn gọi là cơn đau không điển hình, nếu chỉ có 1 hoặc không có tiêu chuẩn nào thì cần tìm nguyên nhân khác không phải mạch vành Nam giới Tuổi cao Hút thuốc lá Béo phì Đái tháo đường Rối loạn lipid máu Tăng huyết áp Lối sống tĩnh tại, ít vận động Bỏ thuốc lá Giảm cân nếu thừa cân Tập thể dục thường xuyên ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần Chế độ ăn lành mạnh nhiều rau xanh, hoa quả, hạn chế mỡ động vật thay bằng dầu thực vật, hạn chế phủ tạng động vật, giảm muối trong thức ăn, không ăn các đồ muối như dưa chua, cà muối… Kiểm soát huyết áp bằng thay đổi chế độ ăn kèm uống thuốc đều đặn Kiểm soát đường máu, lipid máu Điện tâm đồ là phương tiện bắt buộc phải thực hiện đầu tiên để chẩn đoán bệnh lí mạch vành. Trên điện tim có thể thấy các biến đổi ST chênh xuống đi ngang, sóng T âm, sóng Q hoại tử của nhồi máu cơ tim cũ. Ngoài ra nếu những biến đổi điện tim đó xuất hiện trong cơn đau thì càng khẳng định bệnh tim thiếu máu. Điện tâm đồ gắng sức bằng thảm chạy, xe đạp.. ghi điện tâm đồ liên tục khi bệnh nhân hoạt động, tìm kiếm sự biến đổi điện tim trong khi gắng sức được thực hiện khi nghi ngờ bệnh nhân bị bệnh lí mạch vành mà điện tim lúc nghỉ bình thường, không có dấu hiệu gợi ý Siêu âm tim và siêu âm tim gắng sức trên siêu âm doppler tim có thể thấy các rối loạn vận động vùng, giảm hoặc mất vận động vùng cơ tim theo vùng cấp máu của động mạch vành. Nếu siêu âm tim bình thường có thể tiến hành siêu âm tim gắng sức, bệnh nhân sẽ được truyền thuốc tăng co bóp cơ tim Dobutamin. Nếu có rối loạn vận động vùng khi làm siêu âm gắng sức thì cũng có giá trị chẩn đoán bệnh tim thiếu máu. Cắt lớp vi tính đa dãy đánh giá được hình ảnh động mạch vành, mức độ hẹp, vị trí hẹp. Tuy nhiên có thể không chính xác trong những trường hợp mạch vành vôi hóa nhiều Chụp động mạch vành qua da là biện pháp xâm lấn, kĩ thuật cao. Ống thông sẽ được đưa qua đường mạch máu đến chụp các động mạch vành. Có thể xác định được mức độ hẹp, dự trữ mạch vành qua siêu âm lòng mạch IVUS và đo FFR. Các xét nghiệm men tim Troponin T hoặc Troponin I, CK, CK-MB để loại trừ hội chứng vành cấp, xét nghiệm Cholesterol, Triglycerid, LDL-C, HDL-C, glucose, HbA1C, chức năng gan, thận,.. để chẩn đoán các bệnh và các yếu tố nguy cơ kèm theo Điều trị đau thắt ngực đồng nghĩa với điều trị bệnh tim thiếu máu cục bộ, gồm có điều trị nội khoa và tái thông mạch vành bằng can thiệp, phẫu thuật. Điều trị nội khoa Kháng kết tập tiểu cầu Aspirin liều thấp là thuốc được khuyến cáo đầu tiên. Clopidogrel có thể thay thế nếu không dung nạp với aspirin Liệu pháp statin các statin giúp ổn định mảng xơ vữa, có vai trò hết sức quan trọng. Có thể dùng rosuvastatin, atorvastatin.. Chẹn beta giao cảm metoprolol, bisoprolol… là nhóm thuốc quan trọng trong điều trị, được dùng để tăng khả năng gắng sức, giảm tần số tim, cải thiện triệu chứng đau ngực Thuốc nhóm nitrat nitroglycerin có tác dụng giãn mạch vành tác dụng nhanh, ngắn, có thể dùng để giảm ngay cơn đau khi nó xuất hiện. Các chế phẩm có đường uống, ngậm, xịt dưới lưỡi hoặc truyền tĩnh mạch. Các thuốc giãn mạch tác dụng kéo dài như Nicorandil, ranolazin cũng được sử dụng Nhóm ức chế men chuyển/ ức chế thụ thể AT1 được ưu tiên sử dụng khi có suy tim, tăng huyết áp, đái tháo đường kèm theo Chỉ định tái thông mạch vành ở bệnh nhân mạch vành ổn định, khi điều trị nội khoa tối ưu mà không cải thiện triệu chứng có thể tái thông mạch vành qua da hoặc phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành tùy từng trường hợp cụ thể. Cũng có thể tái thông mạch vành ở những bệnh nhân có bệnh lí 2-3 mạch vành, hẹp thân chung động mạch vành trái >50%, có suy tim kèm theo…để cải thiện tiên lượng. Xem thêm Bạn đã hiểu đúng về cơn đau thắt ngực? Nhận diện sự khác nhau của những cơn đau thắt ngực từng loại bệnh Đau thắt ngực - dấu hiệu điển hình cảnh báo bệnh mạch vành Đau ngực là một triệu chứng rất phổ biến. Nhiều bệnh nhân nhận thức rõ rằng đây là một triệu chứng cảnh báo bệnh lý có khả năng gây đe dọa tính mạng, do đó, họ đến khám để đánh giá các triệu chứng dù là nhỏ nhất. Các bệnh nhân khác, dù tình trạng bệnh nghiêm trọng, vẫn coi thường, hoặc thậm chí bỏ qua các dấu hiệu cảnh báo này. Đau biểu hiện rất khác nhau cả về tính chất và mức độ giữa các cá thể, cũng như giữa nam và nữ. Tuy nhiên, không bao giờ nên bỏ qua triệu chứng đau ngực khi chưa giải thích được nguyên nhân. Hạch giao cảm ngực phân nhánh chi phối tới tim, phổi, thực quản, và các mạch máu lớn trong lồng ngực. Kích thích đau tại các tạng lồng ngực thường gây đau tại chỗ, nhưng bởi có sự chồng lấp giữa các sợi hướng tâm trong hạch giao cảm lưng, các cơn đau do nguyên nhân từ lồng ngực cũng có thể biểu hiện ở bất cứ vị trí nào từ rốn lên tới tai, thậm chí bao gồm cả hai chi thích đau từ các tạng trong lồng ngực có thể gây ra các triệu chứng đau như đè ép, đau như xé, đau như bỏng rát, đầy bụng muốn ợ hơi, khó tiêu. Ngoài ra, có một số cảm giác đau khác ít gặp hơn, ví dụ đau như bị dao đâm. Khi cơn đau có nguồn gốc nội tạng, bệnh nhân thường không có cảm giác đau, mà chỉ mô tả đó là cảm giác "khó chịu". Một số bệnh lý gây đe dọa tính mạng tức thìCác nguyên nhân gây đau ngực có thể chỉ gây khó chịu, nhưng cũng có thể là những nguyên nhân nghiêm trọng gây đe dọa tính mạng. Các nguyên nhân thường khó xác định, kể cả sau khi đã có những đánh giá tổng chung, các nguyên nhân phổ biến nhất là Bệnh lý thành ngực các bệnh lý thuộc hệ thống cơ, xương sườn hoặc sụn sườnBệnh lý màng phổiTrong một số trường hợp, không thể xác định được nguyên nhân gây đau ngực. Bệnh sử nên lưu ý vị trí, thời gian, tính chất và cường độ cơn đau. Cần hỏi bệnh nhân về các biến cố trước đó như tập luyện quá mức nhóm cơ thành ngực, các yếu tố gây khởi phát đau và các yếu tố làm cơn đau dịu đi. Các yếu tố cần lưu ý cụ thể bao gồm đau xuất hiện khi nghỉ ngơi hay gắng sức, đau có xuất hiện khi căng thẳng tâm lý hay không, đau xuất hiện khi hít thở hay ho, có khó nuốt hay không, liên quan của cơn đau đến bữa ăn, các tư thế làm tăng hoặc giảm đau ví dụ như nằm nghiêng sang hai bên, hướng về phía trước. Các tập tương tự trước đó và tình tiết của chúng cần được chú ý đến sự giống nhau hoặc thiếu chúng và liệu các tập có tăng tần suất và/hoặc thời lượng hay không. Các triệu chứng đi kèm cần chú ý bao gồm khó thở Khó thở Khó thở là thở không thuận lợi hoặc có khó khăn trong khi thở. Nó là cảm nhận của người bệnh và được mô tả khác nhau tùy theo nguyên nhân. Mặc dù khó thở là một triệu chứng tương đối phổ biến... đọc thêm , hồi hộp trống ngực, ngất, vã mồ hôi, buồn nôn hoặc nôn, ho, sốt và rét run. Tiền sử bệnh cần ghi lại các nguyên nhân đã biết, đặc biệt là các rối loạn tim mạch và tiêu hóa GI, và bất kỳ khám nghiệm hoặc thủ thuật tim mạch nào ví dụ, nghiệm pháp gắng sức, đặt ống thông. Các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành Các yếu tố nguy cơ Bệnh động mạch vành CAD bao gồm sự suy giảm lưu lượng máu qua các động mạch vành, thông thường là do các mảng xơ vữa. Biểu hiện lâm sàng bao gồm thiếu máu cơ tim thầm lặng, đau thắt ngực,... đọc thêm CAD – ví dụ, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tiểu đường, bệnh mạch máu não, sử dụng thuốc lá hoặc thuyên tắc phổi ví dụ, chấn thương chi dưới, phẫu thuật gần đây, bất động, ung thư đã biết, mang thai cũng cần được lưu sử dùng thuốc cần lưu ý sử dụng các loại thuốc có thể gây co thắt động mạch vành ví dụ cocaine, triptans hoặc bệnh đường tiêu hóa đặc biệt là rượu, thuốc chống viêm không steroid.Tiền sử gia đình cần lưu ý tiền sử nhồi máu cơ tim đặc biệt ở những người thân độ 1 khi còn nhỏ, tức là 10 mm Hg Các triệu chứng cơ năng và thực thể của các bệnh lý thuộc các tạng lồng ngực biến đổi rất đa dạng trên lâm sàng, đặc biệt có sự chồng lấp triệu chứng lẫn nhau giữa triệu chứng của những bệnh lý lành tính và những bệnh lý nguy hiểm. Mặc dù các dấu hiệu cảnh báo thường hướng tới các bệnh nguy hiểm, và nhiều bệnh lý có những dấu hiệu "kinh điển" xem bảng Một số nguyên nhân đau ngực Một số nguyên nhân gây đau ngực , nhưng nhiều bệnh nhân, dù mắc các bệnh lý nguy hiểm, lại không có những biểu hiện nêu trên. Ví dụ, những bệnh nhân thiếu máu cơ tim có thể chỉ biểu hiện triệu chứng khó tiêu, hoặc có thể ấn thành ngực rất đau. Cần nghĩ tới nhiều loại bệnh lý khi đánh giá một bệnh nhân đau ngực, Tuy nhiên, các thông tin lâm sàng có thể giúp bác sĩ phần nào đó có sự phân biệt và định khu chẩn bệnh nhân là một yếu tố rất hữu ích trong đánh giá đau ngực. Ít khi gặp đau ngực do thiếu máu cơ tim ở trẻ em và người trẻ tuổi < 30 tuổi, tuy nhiên, nhồi máu cơ tim vẫn có thể xuất hiện ở độ tuổi từ 20. Bệnh lý cơ xương khớp hoặc hô hấp là những nguyên nhân gây đau ngực thường gặp hơn ở độ tuổi dù do nguyên nhân lành tính hay nguy hiểm, đều có thể tăng lên khi hít thở, khi cử động hoặc khi ấn vào thành ngực. Những dấu hiệu này không đặc hiệu cho nguồn gốc ở thành ngực; khoảng 15% số bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có cảm giác tức ngực khi sờ có thể làm giảm đau ở cả thiếu máu cơ tim và co thắt cơ trơn không do nguyên nhân tim mạch bệnh lý thực quản hoặc đường mật; tuy nhiên, các tác động khi có hoặc không có nitroglycerine không nên được sử dụng để phục vụ chẩn đoán. các triệu chứng đi kèm có thể gợi ý nguyên nhân gây đau ngực. Sốt là một triệu chứng không đặc hiệu, nhưng nếu kèm theo ho, có thể gợi ý chẩn đoán viêm phổi. Bệnh nhân có hội chứng Raynaud Hội chứng Raynaud Hội chứng Raynaud là sự co thắt mạch của bàn tay khi gặp lạnh hoặc stress tâm lý, gây khó chịu và thay đổi màu sắc nhợt, xanh, ban đỏ hoặc kết hợp ở một hay nhiều ngón tay. Thỉnh thoảng, các... đọc thêm hoặc đau nửa đầu Đau nửa đầu Migraine là chứng đau đầu nguyên phát, xuất hiện thành đợt. Triệu chứng thường kéo dài từ 4 đến 72 giờ và có thể trầm trọng. Đau thường ở một bên, kiểu mạch đập, nặng hơn khi gắng sức, kèm theo... đọc thêm đôi khi có co thắt mạch vành. Sự hiện diện hoặc vắng mặt của các yếu tố nguy cơ đối với bệnh mạch vành Các yếu tố nguy cơ Bệnh động mạch vành CAD bao gồm sự suy giảm lưu lượng máu qua các động mạch vành, thông thường là do các mảng xơ vữa. Biểu hiện lâm sàng bao gồm thiếu máu cơ tim thầm lặng, đau thắt ngực,... đọc thêm như tăng huyết áp Tăng huyết áp Tăng huyết áp là tình trạng tăng liên tục của huyết áp tâm thu lúc nghỉ ≥ 130 mmHg hoặc huyết áp tâm trương lúc nghỉ ≥ 80 mm Hg, hoặc cả hai. Tăng huyết áp mà không có nguyên nhân rõ ràng... đọc thêm , tăng cholesterol máu Rối loạn lipid máu Rối loạn lipid máu là tăng cholesterol, triglyceride TG huyết tương, hoặc cả hai, hoặc mức HDL cholesterol thấp góp phần vào sự phát triển xơ vữa động mạch. Nguyên nhân có thể là tiên... đọc thêm , hút thuốc lá, béo phì Béo phì Béo phì là trọng lượng tăng quá mức, được định nghĩa là chỉ số khối cơ thể BMI ≥30 kg/m2. Các biến chứng bao gồm rối loạn tim mạch đặc biệt ở những người thừa mỡ bụng, đái tháo... đọc thêm , đái tháo đường Đái tháo đường DM Đái tháo đường là suy giảm bài tiết insulin và nồng độ kháng insulin ngoại vi thay đổi dẫn đến tăng đường huyết. Triệu chứng sớm liên quan tới tăng glucose máu và bao gồm uống nhiều, khát nhiều... đọc thêm , tiền sử gia đình có bệnh lý tim mạch có thể gợi ý khả năng mắc bệnh mạch vành hoặc không, nhưng không giúp chẩn đoán các nguyên nhân cơn đau ngực cấp khác. Bệnh nhân dù sở hữu các yếu tố nguy cơ này, vẫn có thể mắc các bệnh lý khác gây đau ngực, và dù bệnh nhân không có các yếu tố nguy cơ này, họ vẫn có nguy cơ mắc hội chứng vành cấp Tổng quan về Hội chứng động vành Cấp tính ACS Các hội chứng mạch vành cấp tính do tắc nghẽn động mạch vành. Hậu quả phụ thuộc vào mức độ và vị trí của tắc nghẽn và bao gồm từ chứng đau thắt ngực không ổn định đến nhồi máu cơ tim ST không... đọc thêm . Tuy nhiên, nếu bệnh nhân có tiền sử bệnh mạch vành trước đây sẽ củng cố chẩn đoán rằng đó chính là nguyên nhân gây ra cơn đau ngực hiện tại đặc biệt khi bệnh nhân mô tả triệu chứng giống với cơn đau thắt ngực mình hay gặp, hoặc giống với lần đau ngực trước của mình. Tiền sử bệnh động mạch ngoại vi Bệnh động mạch ngoại biên Bệnh động mạch ngoại biên PAD là tình trạng xơ vữa động mạch ở các chi hầu như luôn là chi dưới gây thiếu máu cục bộ. PAD nhẹ có thể không có triệu chứng hoặc gây cơn đau cách hồi; PAD nặng... đọc thêm cũng gợi ý cơn đau thắt ngực do nguyên nhân mạch vành. Các xét nghiệm này có thể cung cấp các thông tin giúp chẩn đoán xác định ví dụ như nhồi máu cơ tim cấp Nhồi máu cơ tim cấp tính MI Nhồi máu cơ tim cấp là hoại tử cơ tim do tắc nghẽn động mạch vành. Các triệu chứng bao gồm cảm giác khó chịu ở ngực có hoặc không có khó thở, buồn nôn và/hoặc toát mồ hôi. Chẩn đoán bằng điện... đọc thêm , tràn khí màng phổi Tràn khí màng phổi Tràn khí màng phổi là khí trong khoang màng phổi gây xẹp một phần hoặc toàn bộ phổi. Tràn khí màng phổi có thể xảy ra tự phát hoặc do chấn thương hoặc thủ thuật y tế. Chẩn đoán dựa trên các... đọc thêm , viêm phổi Tổng quan về Viêm phổi Viêm phổi là tình trạng viêm cấp tính của phổi do nhiễm trùng. Chẩn đoán ban đầu thường dựa trên chụp X-quang phổi và các dấu hiệu lâm sàng. Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị, các biện pháp... đọc thêm . Các bất thường khác gợi ý chẩn đoán hoặc ít nhất là cần theo dõi thêm ví dụ, đường viền động mạch chủ bất thường trên X-quang ngực gợi ý việc cần kiểm tra để xem có bóc tách động mạch chủ ngực không Bóc tách động mạch chủ Lóc tách động mạch chủ là sự xuất hiện dòng máu chảy qua vết rách nội mô động mạch chủ với sự phân tách lớp nội mô và áo giữa tạo ra một lòng giả kênh giả. Vết rách nội mô có thể là tiên phát... đọc thêm . Do đó, nếu những xét nghiệm ban đầu cho kết quả bình thường, khả năng có tách thành động mạch chủ ngực, tràn khí màng phổi dưới áp lực hay thủng thực quản là rất thấp. Tuy nhiên, trong hội chứng mạch vành cấp, điện tâm đồ có thể không thay đổi trong vài giờ hoặc đôi khi không thay đổi, và trong thuyên tắc mạch phổi, oxy hóa có thể bình thường. Do đó, có thể cần thực hiện các nghiên cứu khác dựa trên những dấu hiệu từ bệnh sử và khám thực thể xem bảng Một số nguyên nhân gây đau ngực Một số nguyên nhân gây đau ngực . Troponin sẽ tăng cao trong hội chứng mạch vành cấp trừ đau thắt ngực không ổn định và thường gặp trong các rối loạn khác gây tổn thương cơ tim ví dụ viêm cơ tim Viêm cơ tim Viêm cơ tim là tình trạng viêm đi kèm theo hoại tử các tế bào cơ tim. Viêm cơ tim có thể do nhiều nguyên nhân như nhiễm trùng, chất gây độc tim, thuốc, và các bệnh hệ thống như sarcoidosis... đọc thêm , viêm màng ngoài tim Viêm màng ngoài tim Viêm màng ngoài tim là tình trạng viêm màng ngoài tim, thường có ứ dịch trong khoang màng ngoài tim. Viêm màng ngoài tim có thể do nhiều nguyên nhân như nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, chấn thương... đọc thêm , bóc tách thành động mạch chủ Bóc tách động mạch chủ Lóc tách động mạch chủ là sự xuất hiện dòng máu chảy qua vết rách nội mô động mạch chủ với sự phân tách lớp nội mô và áo giữa tạo ra một lòng giả kênh giả. Vết rách nội mô có thể là tiên phát... đọc thêm liên quan đến dòng chảy động mạch vành, thuyên tắc phổi, suy tim, nhiễm trùng huyết nặng. Creatine kinase CK có thể tăng cao do tổn thương bất kỳ mô cơ nào, nhưng sự tăng creatine kinase-MB isoenzyme CK-MB là đặc trưng cho tổn thương cơ tim. Tuy nhiên, troponin là chất chỉ điểm tiêu chuẩn của tổn thương cơ tim. Những tiến bộ trong xét nghiệm troponin độ nhạy cao cho phép đánh giá tuần tự nhanh hơn hội chứng mạch vành cấp có thể xảy ra. Với giá trị tiên đoán âm tính được cải thiện, troponin có độ nhạy cao cũng có khả năng làm giảm nhu cầu xét nghiệm thêm ở những bệnh nhân có chất chỉ điểm sinh học âm tính và đã được chứng minh là cho phép bệnh nhân xuất viện nhanh hơn 1 Tài liệu tham khảo chẩn đoán Đau ngực là một triệu chứng rất phổ biến. Nhiều bệnh nhân nhận thức rõ rằng đây là một triệu chứng cảnh báo bệnh lý có khả năng gây đe dọa tính mạng, do đó, họ đến khám để đánh giá các triệu... đọc thêm . Các hướng dẫn gần đây khuyến nghị sử dụng nồng độ troponin bình thường và chụp CT mạch vành âm tính là một chiến lược đáng tin cậy để loại trừ hội chứng mạch vành cấp ở bệnh nhân đau ngực và không có dấu hiệu cảnh báo đỏ 2 Tài liệu tham khảo chẩn đoán Đau ngực là một triệu chứng rất phổ biến. Nhiều bệnh nhân nhận thức rõ rằng đây là một triệu chứng cảnh báo bệnh lý có khả năng gây đe dọa tính mạng, do đó, họ đến khám để đánh giá các triệu... đọc thêm . Bất thường đoạn ST trên điện tâm đồ có thể không đặc hiệu, hoặc do các bệnh lý trước đó gây ra, do đó, việc so sánh điện tâm đồ hiện tại với các điện tâm đồ trước đây là rất quan trọng. Một số bác sĩ lâm sàng theo dõi xét nghiệm ban đầu cấp tốc hoặc trong vài ngày bằng ECG gắng sức hoặc nghiệm pháp hình ảnh gắng những bệnh nhân đau ngực mạn tính, rất khó có khả năng xảy ra các căn nguyên gây đe dọa tính mạng tức thì. Hầu hết các bác sĩ lâm sàng đều chỉ định chụp X-quang ngực từ ban đầu, đồng thời tiến hành các xét nghiệm khác dựa trên các triệu chứng cơ năng và thực thể thu thập được. 1. Neumann JT, Sorensen NA, Schwemer T, et al Diagnosis of myocardial infarction using a high sensitivity troponin I 1-hour algorithm. JAMA Cardiol 14397–404, 2016. doi Gulati M, Levy PD, Mukherjee D, et al 2021 AHA/ACC/ASE/CHEST/SAEM/SCCT/SCMR Guideline for the Evaluation and Diagnosis of Chest Pain A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Joint Committee on Clinical Practice Guidelines. Circulation 14422e368–e454, 2021. doi Wells PS, Anderson DR, Rodger M, et al Excluding pulmonary embolism at the bedside without diagnostic imaging management of patients with suspected pulmonary embolism presenting to the emergency department by using a simple clinical model and d-dimer. Ann Intern Med 135298–107, 2001. doi Le Gal G, Righini M, Roy PM, et al Prediction of pulmonary embolism in the emergency department the revised Geneva score. Ann Intern Med 1443165–171, 2006. doi Kline JA, Mitchell AM, Kabrhel C, et al Clinical criteria to prevent unnecessary diagnostic testing in emergency department patients with suspected pulmonary embolism. J Thromb Haemost 281247–1255, 2004. doi Nếu khả năng cao là thuyên tắc phổi, nên dùng thuốc kháng thrombin trong khi theo đuổi chẩn đoán; một vật gây tắc mạch khác ở bệnh nhân không dùng thuốc chống đông máu có thể gây tử vong. Xác suất mắc các bệnh lý nghiêm trọng gây đe dọa tính mạng tăng theo tuổi. Nhiều bệnh nhân cao tuổi hồi phục chậm hơn bệnh nhân trẻ tuổi nhưng vẫn sống sót trong thời gian đáng kể nếu được chẩn đoán và điều trị đúng cách. Liều lượng thuốc sử dụng trên những đối tượng này thường thấp hơn, và tốc độ tăng liều thường chậm hơn. Các bệnh mạn tính ví dụ, bệnh thận mạn tính thường xuất hiện và có thể làm phức tạp việc chẩn đoán và điều trị. Những bệnh lý gây đe dọa tính mạng tức thì cần được loại trừ trước số bệnh lý nguy hiểm như bệnh mạch vành và tắc mạch phổi thường không biểu hiện lâm sàng một cách điển hết các bệnh nhân phải được đo độ bão oxy trong máu, ECG, đo tim và chụp giá phải nhanh chóng để bệnh nhân nhồi máu cơ tim có ST chênh lên hoặc các tiêu chuẩn can thiệp khác có thể được vào phòng xét nghiệm đặt ống thông tim hoặc tiêu huyết khối trong vòng 90 phút tiêu bệnh nhân có khả năng tắc mạch phổi cao, nên sử dụng thuốc chống đông song song trong quá trình chẩn đoán. Ngày đăng 19/01/2019, 0947 BỆNH ÁN NỘI KHOAI. Hành chínhHọ tên Nguyễn Thị Kim xxxGiới tính Nữ Tuổi 68Nghề nghiệp Công nhân kĩ thuật điện về chỉ Số nhà xxx Giấy, Hà liên hệ Con trai Chu Anh xxx. Sđt 0982 088 xxxNgày vào viện 08h00 ngày 08112016Ngày làm bệnh án 10112016II. Hỏi bệnh1. Lý do vào viện Đau ngực Bệnh sử Cách vào viện 10 ngày, bệnh nhân đột ngột xuất hiện đau ngực trái, đau không liên quan đến gắng sức, đau thành cơn, mỗi cơn khoảng 35 phút, đau thắt như bị bóp nghẹt, không lan. Trong cơn đau có kèm khó thở nhẹ. Không nôn, không buồn nôn, không ợ hơi ợ chua. Bệnh nhân tự uống thuốc đau thắt ngực Trimetazidine 20mg khi có cơn đau, có giảm đau nhưng các cơn đau xuất hiện ngày một nhiều hơn 45 cơnngày, bệnh nhân đi khám và nhập viện. Hiện tại bệnh nhân không đau ngực, không khó Tiền Bản thân Bệnh động mạch vành và tăng huyết áp phát hiện cách đây 13 năm, điều trị thường xuyên bằng thuốc trị đau thắt ngực Trimetazidine 20mg 2viênngày, thuốc hạ áp Perindopril 5mg 1viênngày, huyết áp thường trong khoảng 13015080 mmHg, huyết áp cao nhất là 19090 mmHg. Rối loạn lipid máu phát hiện cách đây 8 tháng, điều trị không thường xuyên. Không có đái tháo đường. Basedow phát hiện cách đây 10 năm, đã phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp, uống thuốc thường xuyên Levothyroxin 75µg 1viênngày. Suy tĩnh mạch mạn tính phát hiện cách đây 12 năm điều trị thường xuyên bằng thuốc không rõ tên thuốc kết hợp dùng tất bó 2 chân. Ngoài ra bệnh nhân phát hiện loãng xương cách đây 14 năm dùng thuốc thường xuyên Glucosamin 500mg, hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản phát hiện cách đây 2 năm điều trị thường xuyên Esomeprazole. Mổ cắt ruột thừa cách đây 40 năm. Mổ viêm xương chũm cách đây 1 Gia đình chưa phát hiện gì bất Khám1. Toàn thân Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt. Thể trạng cao 160 cm Cân nặng 78kg BMI kgm2 Da, niêm mạc mắt, lợi nhợt. Môi tím tái. Lông, tóc, móng bình thường. Không phù. Sẹo mổ cắt tuyến giáp dài 10cm trùng nếp lằn cổ. Hạch ngoại vi không sờ thấy. Dấu hiệu sinh tồnMạch 78 lầnphút Nhiệt độ áp 14080 mmHg Nhịp thở 19 lầnphút2. Cơ Tim mạch Lồng ngực cân đối, không sẹo mổ cũ, không u cục bất thường. Mỏm tim ở khoang liên sườn V cách đường giữa đòn trái 1cm về bên trái. Nhịp tim đều, f = 78 chu kìphút. T1, T2 rõ. Tiếng thổi tâm thu 36 nghe rõ ở ổ EckBotkin lan xuống vùng mỏm tim. Mạch ngoại vi bắt rõ, đều 2 Hô hấp Lồng ngực di dộng theo nhịp thở, không co kéo cơ hô hấp phụ. Phổi thông khí tốt. Rì rào phế nang rõ đều 2 bên. Không Tiêu hóa Bụng mềm, không chướng, không tuần hoàn bàng hệ, sẹo mổ cắt ruột thừa dài 5cm đường MacBurney. Không có điểm đau khu trú. Phản ứng thành bụng . Gan, lách không sờ Thận – Tiết niệu. Hố thắt lưng không đầy, không sưng nóng đỏ. Vỗ hông lưng . Chạm thận . Bập bềnh thận . Điểm niệu quản trên, giữa 2 bên ấn không Cơ – Xương – Khớp Cột sống đường cong sinh lý bình thường, không gù vẹo, không có điểm đau chói. Các điểm Valleix , Lassegue . Bập bềnh xương bánh chè . Bào gỗ + khớp gối 2 bên. Cơ lực 55 đều 2 bên. Trương lực cơ bình Thần kinh Dấu hiệu thần kinh khu trú tổn thương dây VII ngoại vi bên phải, nhân trung lệch trái. CharlesBell . Không yếu liệt nửa người. Hội chứng màng não . Tăng áp lực nội sọ . Các cơ quan khác chưa phát hiện gì bất Tóm tắt bệnh ánBệnh nhân nữ, 68 tuổi, có tiền sử tăng huyết áp nhiều năm, rối loạn lipid máu, cường giáp trạng, vào viện vì lý do đau ngực trái. Bệnh diễn biến 10 ngày nay. Qua hỏi bệnh và thăm khám phát hiện các triệu chứng và hội chứng sauBệnh nhân tỉnh, tiếp xúc đau thắt ngực không điển tâm thu 36 ổ huyết áp 14080 chứng thiếu máu + không chứng nhiễm trùng .Bào gỗ + khớp gối 2 Chẩn đoán sơ bộ Theo dõi cơn đau thắt ngực không ổn định Tăng huyết áp, rối loạn lipid Cận lâm sàng đã cóĐiện tâm đồ lúc vào việnNhịp xoang, f = 76 chu không giãn rộngSóng T bình thường, ST không phân tích tế bào máu ngoại viRBC GL Hb gdLWBC TLPLT 211 TLSinh hóa máuCK ULCKMB ULTroponin T ngmlCholesterol mmolLTriglycerid mmolLGlucose mmolLXquang tim phổi Hình bóng tim to, cung động mach chủ âm tim Van động mạch chủ hở nhẹ. Van ba lá hở vừa. Không có rối loạn vận động vùng. Chức năng tâm thu thất trái trong giới hạn bình Đề nghị thêm các xét nghiệm và cận lâm sàngĐiện tâm đồ để đánh giá lại sự thay đổi của điện tim.MSCT mạch vành xem có hay không hẹptắc hệ thống mạch vành.Nếu cần thiết có thể cho chụp mạch vành qua da mức độ hẹp.VIII. Chẩn đoán xác định Đau thắt ngực không ổn định thể không điển hình Tăng huyết Chẩn đoán phân biệtBệnh lý của phổi như viêm phổi trái không có các triệu chứng hô hấp ho, khó thở, không có hình ảnh tổn thương phổi trên tách động mạch chủ tính chất cơn đau không lan, không xuyên ra sau lưng, không thấy hình ảnh tổn thương trên siêu âm màng ngoài tim không có hội chứng nhiễm trùng, tiếng tim rõ, không có tiếng cọ màng ngoài lý dạ dày – thực quản hội chứng trào ngược .X. Hướng điều trịDùng thuốc đau thắt ngực, bảo vệ cơ phòng huyết khối, tắc mạch bằng cách thuốc chống kết tập tiểu cầu, chống soát huyết áp thuốc ức chế men chuyển, chẹn kênh Ca2+Thuốc bảo vệ dạ dày ức chế bơm protonChế độ ăn ăn nhạt, giảm muối. Tránh các thức ăn giàu đạm, giàu lipid đặc biệt là nội tạng. Tăng cường rau, củ, hợp luyện tập thể dục khoa học, tránh các việc lao động nặng, gắng sức. BỆNH ÁN NỘI KHOA I Hành Họ tên Nguyễn Thị Kim xxx Giới tính Nữ Tuổi 68 Nghề nghiệp Công nhân kĩ thuật điện hưu Địa chỉ Số nhà xxx Giấy, Hà Nội Người liên hệ Con trai Chu Anh xxx Sđt 0982 088 xxx Ngày vào viện 08h00 ngày 08/11/2016 Ngày làm bệnh án 10/11/2016 II Hỏi bệnh Lý vào viện Đau ngực trái Bệnh sử Cách vào viện 10 ngày, bệnh nhân đột ngột xuất đau ngực trái, đau không liên quan đến gắng sức, đau thành cơn, khoảng 3-5 phút, đau thắt bị bóp nghẹt, khơng lan Trong đau có kèm khó thở nhẹ Khơng nơn, khơng buồn nôn, không ợ ợ chua Bệnh nhân tự uống thuốc đau thắt ngực Trimetazidine 20mg có đau, có giảm đau đau xuất ngày nhiều 4-5 cơn/ngày, bệnh nhân khám nhập viện Hiện bệnh nhân không đau ngực, khơng khó thở Tiền sử Bản thân - Bệnh động mạch vành tăng huyết áp phát cách 13 năm, điều trị thường xuyên thuốc trị đau thắt ngực Trimetazidine 20mg 2viên/ngày, thuốc hạ áp Perindopril 5mg 1viên/ngày, huyết áp thường khoảng 130150/80 mmHg, huyết áp cao 190/90 mmHg - Rối loạn lipid máu phát cách tháng, điều trị khơng thường xun Khơng có đái tháo đường - Basedow phát cách 10 năm, phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp, uống thuốc thường xuyên Levothyroxin 75µg 1viên/ngày - Suy tĩnh mạch mạn tính phát cách 12 năm điều trị thường xuyên thuốc không rõ tên thuốc kết hợp dùng tất bó chân - Ngồi bệnh nhân phát lỗng xương cách 14 năm dùng thuốc thường xuyên Glucosamin 500mg, hội chứng trào ngược dày – thực quản phát cách năm điều trị thường xuyên Esomeprazole Mổ cắt ruột thừa cách 40 năm Mổ viêm xương chũm cách năm Gia đình chưa phát bất thường III Khám Tồn thân - Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt - Thể trạng Béo Chiều cao 160 cm Cân nặng 78kg BMI kg/m2 - Da, niêm mạc mắt, lợi nhợt Mơi tím tái - Lơng, tóc, móng bình thường - Khơng phù - Sẹo mổ cắt tuyến giáp dài 10cm trùng nếp lằn cổ - Hạch ngoại vi không sờ thấy - Dấu hiệu sinh tồn Mạch 78 lần/phút Nhiệt độ Huyết áp 140/80 mmHg Nhịp thở 19 lần/phút Cơ quan Tim mạch - Lồng ngực cân đối, không sẹo mổ cũ, không u cục bất thường - Mỏm tim khoang liên sườn V cách đường đòn trái 1cm bên trái - Nhịp tim đều, f = 78 chu kì/phút T1, T2 rõ - Tiếng thổi tâm thu 3/6 nghe rõ ổ Eck-Botkin lan xuống vùng mỏm tim - Mạch ngoại vi bắt rõ, bên Hô hấp - Lồng ngực di dộng theo nhịp thở, không co kéo hô hấp phụ - Phổi thơng khí tốt Rì rào phế nang rõ bên - Khơng rales Tiêu hóa - Bụng mềm, khơng chướng, khơng tuần hồn bàng hệ, sẹo mổ cắt ruột thừa dài 5cm đường Mac-Burney - Khơng có điểm đau khu trú Phản ứng thành bụng - - Gan, lách không sờ thấy Thận – Tiết niệu - Hố thắt lưng khơng đầy, khơng sưng nóng đỏ - Vỗ hông lưng - Chạm thận - Bập bềnh thận - - Điểm niệu quản trên, bên ấn không đau Cơ – Xương – Khớp - Cột sống đường cong sinh lý bình thường, khơng gù vẹo, khơng có điểm đau chói - Các điểm Valleix -, Lassegue - - Bập bềnh xương bánh chè - Bào gỗ + khớp gối bên - Cơ lực 5/5 bên - Trương lực bình thường Thần kinh - Dấu hiệu thần kinh khu trú tổn thương dây VII ngoại vi bên phải, nhân trung lệch trái Charles-Bell - - Không yếu liệt nửa người - Hội chứng màng não - - Tăng áp lực nội sọ - Các quan khác chưa phát bất thường IV Tóm tắt bệnh án Bệnh nhân nữ, 68 tuổi, có tiền sử tăng huyết áp nhiều năm, rối loạn lipid máu, cường giáp trạng, vào viện lý đau ngực trái Bệnh diễn biến 10 ngày Qua hỏi bệnh thăm khám phát triệu chứng hội chứng sau - Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt Cơn đau thắt ngực không điển hình Thổi tâm thu 3/6 ổ Eck-Botkin Tăng huyết áp 140/80 mmHg Hội chứng thiếu máu + không rõ Hội chứng nhiễm trùng - Bào gỗ + khớp gối bên V Chẩn đoán sơ bộ Theo dõi đau thắt ngực không ổn định/ Tăng huyết áp, rối loạn lipid máu VI Cận lâm sàng có - Điện tâm đồ lúc vào viện Nhịp xoang, f = 76 chu kì/phút PQ QRS khơng giãn rộng Sóng T bình thường, ST khơng chênh - Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi RBC G/L Hb g/dL WBC T/L PLT 211 T/L - Sinh hóa máu CK U/L CK-MB U/L Troponin T ng/ml Cholesterol mmol/L Triglycerid mmol/L Glucose mmol/L - X-quang tim phổi Hình bóng tim to, cung động mach chủ vồng - Siêu âm tim Van động mạch chủ hở nhẹ Van ba hở vừa Khơng có rối loạn vận động vùng Chức tâm thu thất trái giới hạn bình thường VII Đề nghị thêm xét nghiệm cận lâm sàng - Điện tâm đồ để đánh giá lại thay đổi điện tim - MSCT mạch vành xem có hay khơng hẹp/tắc hệ thống mạch vành - Nếu cần thiết cho chụp mạch vành qua da mức độ hẹp VIII Chẩn đốn xác định Đau thắt ngực khơng ổn định thể khơng điển hình/ Tăng huyết áp IX Chẩn đốn phân biệt - Bệnh lý phổi viêm phổi trái khơng có triệu chứng hơ hấp ho, khó thở, khơng có hình ảnh tổn thương phổi X-quang - Lóc tách động mạch chủ tính chất đau khơng lan, khơng xun sau lưng, khơng thấy hình ảnh tổn thương siêu âm tim - Viêm màng ngồi tim khơng có hội chứng nhiễm trùng, tiếng tim rõ, khơng có tiếng cọ màng ngồi tim - Bệnh lý dày – thực quản hội chứng trào ngược - X Hướng điều trị - Dùng thuốc đau thắt ngực, bảo vệ tim - Dự phòng huyết khối, tắc mạch cách thuốc chống kết tập tiểu cầu, chống đơng - Kiểm sốt huyết áp thuốc ức chế men chuyển, chẹn kênh Ca2+ - Thuốc bảo vệ dày ức chế bơm proton - Chế độ ăn ăn nhạt, giảm muối Tránh thức ăn giàu đạm, giàu lipid đặc biệt nội tạng Tăng cường rau, củ, - Kết hợp luyện tập thể dục khoa học, tránh việc lao động nặng, gắng sức ... thường IV Tóm tắt bệnh án Bệnh nhân nữ, 68 tuổi, có tiền sử tăng huyết áp nhiều năm, rối loạn lipid máu, cường giáp trạng, vào viện lý đau ngực trái Bệnh diễn biến 10 ngày Qua hỏi bệnh thăm khám... máu + không rõ Hội chứng nhiễm trùng - Bào gỗ + khớp gối bên V Chẩn đoán sơ bộ Theo dõi đau thắt ngực không ổn định/ Tăng huyết áp, rối loạn lipid máu VI Cận lâm sàng có - Điện tâm đồ lúc... để đánh giá lại thay đổi điện tim - MSCT mạch vành xem có hay không hẹp/tắc hệ thống mạch vành - Nếu cần thiết cho chụp mạch vành qua da mức độ hẹp VIII Chẩn đốn xác định Đau thắt ngực - Xem thêm -Xem thêm bệnh án Đau thắt ngực không ổn định, Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Lê Đức Hiệp - Bác sĩ Nội và Can thiệp Tim mạch - Trung Tâm Tim Mạch - Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City Đau thắt ngực là một loại đau ngực do giảm lượng máu đến tim, cơn đau thường được mô tả là cảm giác bóp nghẹt, tức nặng, hoặc chỉ là cảm giác khó chịu ở ngực. Một số người có các triệu chứng đau thắt ngực cho biết cảm giác đau thắt ngực giống như có một bàn tay bóp vào ngực hoặc một vật nặng đè lên ngực của họ. Trong thực tế lâm sàng, đau ngực với triệu chứng mô tả như cảm giác tức nặng, cảm giác bóp nghẹt, xuất hiện khi gắng sức là một trong những dấu hiệu gợi ý bệnh mạch vành tim. Ngoài ra, đau thắt ngực còn là biểu hiện của các bệnh lý không phải là bệnh tim mạch như bệnh ở hệ tiêu hóa hoặc các bệnh lý khác về phổi. Đau thắt ngực nói chung có 2 loại, đau thắt ngực ổn định và đau thắt ngực không ổn định. Đau thắt ngực ổn định là cơn đau xuất hiện khi gắng sức, những trường hợp này thường là bản thân bệnh nhân mạch vành đã hẹp, máu nuôi tim đã ít nên khi gắng sức nhu cầu oxy của tim nhiều lên nên xuất hiện cơn đau. Trong khi đó, đau thắt ngực không ổn định là do các mảng xơ vữa gây hẹp mắc độ nặng hoặc có tình trạng nứt, vỡ gây huyết khối làm tắc một phần hay tắc hoàn toàn mạch vành. Cơn đau thắt ngực xuất hiện đột ngột, kể cả khi không gắng sức. Đây là một tình trạng đau ngực cần được xử trí cấp chất, yếu tố nguy cơ đau thắt ngực do bệnh tim mạch được giải thích như sau Quả tim được nuôi bởi hệ thống động mạch gọi là hệ thống động mạch vành, khi động mạch vành bị hẹp, bít tắc dẫn tới lượng máu nuôi tim kém đi, lúc đó bệnh nhân sẽ xuất hiện những cơn đau thắt nhiều nguyên nhân gây đau thắt ngực có các thể bệnh khác nhau, trong đó nguy hiểm nhất là nhồi máu cơ tim xảy ra khi cục máu đông chặn một phần hoặc hoàn toàn động mạch, ngăn máu tới nuôi cơ tim. Bên cạnh đó, bóc tách lớp trong của động mạch chủ cũng có thể gây thiếu máu mạch vành, được coi là một tình trạng nghiêm trọng cần phẫu thuật cấp cứu. Cơn đau trong trường hợp này thường rất nghiêm trọng, xuất hiện đột ngột và đau như xé toạc ở lưng hoặc giữa hai xương bả ra, còn có nhiều cơn đau thắt ngực cấp tính không phải do bệnh lý động mạch vành như thuyên tắc động mạch phổi, tăng huyết áp, hở van động mạch chủ, rối loạn nhịp tim, ngoại tâm thu nhịp không đều hay bệnh phình động mạch chủ. Đau thắt ngực do bệnh mạch vành thường có vị trí đau sau xương ức, tính chất đau thắt lại, có người có cảm giác đè ép lên, thời gian đau kéo dài vài giây tới vài phút. Hướng lan của cơn đau là đau lan lên mặt trong cánh tay, cẳng tay, xuống tới ngón tay, hoặc cơn đau lan lên cằm hoặc ra sau lưng, có khi lại đau xuống dưới, điều này khiến bệnh nhân dễ nhầm lẫn bị đau dạ dày. Tình trạng rối loạn nhịp tim có thể gây ra các cơn đau thắt ngực Mặt khác, nguyên nhân đau thắt ngực có thể do ảnh hưởng của hệ tiêu hóa như co thắt cơ thực quản, viêm thực quản hay một số bệnh lý liên quan đến dạ dày và ruột. Trào ngược dạ dày- thực quản cũng là một yếu tố nguy cơ gây đau thắt ngực. Bệnh nhân trong các trường hợp này sẽ cảm thấy khó chịu, vã mồ tố nguy cơ đau thắt ngực khác do bệnh lý về phổi bao gồm các tình trạng viêm phổi, viêm màng phổi, tràn khí màng phổi hay thuyên tắc động mạch phổi do cục máu đông ngăn chặn máu lưu thông đến mô phổi, thường xảy ra ở những người có nguy cơ cao do mới phẫu nguyên nhân khác dẫn tới đau thắt ngực có thể gặp như da, cơ, xương, gân, mô mềm và sụn của thành ngực bị viêm hoặc chấn thương, cần hỏi tiền sử hoạt động, va chạm của người bệnh. Những rối loạn về tâm lý như tình trạng trầm cảm, sợ hãi hoảng loạn có thể kèm theo đau ngực, nhịp tim nhanh, thở nhanh, khó thở. 2. Các cách phòng tránh những cơn đau thắt ngực xảy ra Những khoảng thời gian trước, đau thắt ngực thường chỉ xảy ra ở những đối tượng có nhiều yếu tố nguy cơ như người cao tuổi mắc bệnh động mạch vành, gia đình có người mắc bệnh, đặc biệt ở những người có lối sống không lành mạnh, ít vận động, người thừa cân béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá,....Nhiều người có bệnh nhưng vẫn khỏe mạnh, hoàn toàn không có dấu hiệu của bệnh cho đến khi xảy ra nhồi máu cơ tim mới phát hiện được bệnh. Trong những năm gần đây thì bệnh động mạch vành có xu hướng trẻ hóa, xuất hiện cả ở những người trẻ và có xu hướng tăng lên. Nhiều thanh niên mắc động mạch vành từ sớm 28-29 tuổi, đã xuất hiện những cơn đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim. Đa số những người này đều có nguy cơ tim mạch cao như có tiền sử hút thuốc lá, rối loạn lipid máu, béo phì,... Những cơn đau thắt ngực hoàn toàn có thể phòng tránh được bằng cách cải thiện những thói quen sinh hoạt hằng ngày, thay đổi những thói quen xấu và duy trì những thói quen tốt, bên cạnh đó là kết hợp thuốc ở những trường hợp đã phát hiện mắc bệnh mạch vành. Mỗi người nên dành thời gian ít nhất 30 phút mỗi ngày để luyện tập thể dục như đi bộ, làm vườn, tập yoga, gym,... để tất cả các bộ phận trong cơ thể được vận nặng của mỗi người cũng cần được chú ý tới, việc không kiểm soát được cân nặng dẫn tới tình trạng quá béo hoặc quá gầy, tình trạng này diễn ra trong thời gian dài sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng thừa cân, béo phì là một trong số những yếu tố nguy cơ điển hình của các bệnh tim mạch. Tùy thuộc vào chiều cao của mỗi người mà có những cân nặng hợp lý với cơ thể. Để đánh giá được tình trạng thừa cân béo phì hoặc suy dinh dưỡng ở người lớn, tổ chức y tế thế giới WHO đã đưa ra chỉ số BMI của người châu Á để đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng, bình thường và thừa cân béo phì ở mỗi người. Chỉ số BMI được tính bằng tỷ lệ giữa cân nặng và bình phương chiều cao của người đó. Ví dụ một người có chỉ số BMI là 19 thì được coi là bình thường và chỉ số BMI lên tới mức 35 thì người đó đang trong tình trạng béo phì độ II. Khám sức khỏe tim mạch định kỳ giúp phát hiện sớm bệnh lý tim mạch Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh là một giải pháp mang lại hiệu quả tốt trong việc phòng tránh các bệnh mạch vành và đau thắt ngực. Mỗi bữa cơm cần hạn chế sử dụng nhiều mỡ, tránh dùng đồ ăn mặn và thực phẩm chiên. Nên chọn ăn nhiều cá, những loại thịt nạc đỏ hoặc thịt gà. Cần hạn chế những đồ ăn, nước giải khát chứa nhiều đường như nước ngọt, bánh ngọt,... Trái cây và rau củ quả là những thực phẩm chứa nhiều vitamin và khoáng chất rất tốt cho sức khỏe nên cần được bổ sung nhiều với những người mắc các bệnh lý liên quan như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, béo phì,... cần phải tuân thủ các biện pháp điều trị như sử dụng thuốc và chế độ ăn hợp lý. Đối với những bệnh nhân đã từng bị nhồi máu cơ tim thì cần dùng đầy đủ các loại thuốc mỗi ngày theo đơn của bác sĩ. Những loại thuốc này giúp ngăn ngừa các cơn đau tim khác và làm giảm khả năng bị đột quỵ hoặc tử phải thay đổi thói quen sống và sinh hoạt lành mạnh như không hút thuốc, rượu bia. Nam giới mỗi ngày không nên uống quá 21 đơn vị mỗi tuần và không quá 4 đơn vị trong cùng một ngày. Đối với phụ nữ không nên uống quá 14 đơn vị rượu mỗi tuần và không quá 3 đơn vị rượu mỗi ngày. Những phụ nữ mang thai và phụ nữ muốn mang thai hoàn toàn không nên sử dụng rượu. Đặc biệt, tuyệt đối không được sử dụng các chất gây kích thích như ma túy. Bên cạnh đó, giấc ngủ và thời gian nghỉ ngơi cũng cần được quan tâm tới, hạn chế thức khuya và dành quá nhiều thời gian cho công việc. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Đau thắt ngực là dấu hiệu của bệnh gì? Đau ngực kèm theo khó thở là dấu hiệu bệnh gì? Đau thắt ngực bên phải khi vận động nguyên nhân do đâu?

bệnh án mẫu cơn đau thắt ngực