bệnh án ngoại niệu
YDuc.Net xin cập nhật bài mới trong chuổi bệnh Thận đó là bài Hội Chứng Thận Hư Phần 1 này nói về cơ chế, nguyên nhân, phân loại Hội Chứng Thận Hư Bối Cảnh Protein niệu là sự mất 3 gram hoặc nhiều hơn protein mỗi ngày vào nước tiểu hoặc tại
THẬN _ NIỆU+ Không tất cả cầu bàng quang.+ Không vệt chạm thận, bập bệnh thận+ Không điểm đau niệu quản+ Không âm thổi ĐM thận+ Cơ quphúc lợi an sinh dục ngoài: không vạc hiện nay bất thườngTHẦN KINH+ Cổ mượt, ko dấu màng não.+ Không vệt thần gớm định vịCƠ
bỆnh Án ngoẠi khoa ( operative case-record, observation opÉratoire) Bệnh án Sỏi OMC-k31 Bệnh án ap-xe gan vỡ mổ nội soi Bệnh VFM ruột thừa rất hay Bệnh án tiền phẫu sỏi niệu quản Bệnh án tràn dịch tinh mạc 2 bên Bàng quang đôi, niệu quản đôi
Ngoại Tiết Niệu Tổng hợp 100+ link Download sách Y Dược hay nhất. BÀI VIẾT MỚI. Bệnh án tăng huyết áp. Thần Kinh.
BÀI 9: CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH VIÊM PHÚC MẠC Phân biệt đúng, sai các câu sau bằng cách đánh dấu (V) vào cột Đ cho câu đúng, vào cột S cho câu sai: STT CÂU Đ 1 Trước mổ viêm phúc mạc phải nhận định dấu hiệu sinh tồn xem có ổn định không. 2
BỆNH ÁN HẬU PHẪU. Do đặc điểm của ngoại khoa và để sinh viên dễ hiểu hơn về phương pháp thăm khám một bệnh nhân sau mổ – chúng tôi cụ thể hóa hơn nữa phương pháp làm một bệnh án hậu phẫu như sau: 1. Hành chính: 2. Hỏi bệnh: 2.1. Lý do vào viện: giống bệnh án
Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd. BỆNH ÁN NGOẠI THẬN TIẾT NIỆUI. HÀNH CHÍNH1. Họ và tên CAO THỊ THÔNG2. Tuổi 563. Giới Nữ4. Địa chỉ Nghĩa Đồng – Tân Kỳ - Nghệ An5. Dân tộc Kinh6. Nghề nghiệp Nông dân7. Người liên hệ Con TRỊNH HỮU THÀNH, SĐT 0987456xxx8. Ngày giờ vào viện 8h59 21/06/20229. Ngày giờ làm bệnh án 12h 22/06/2022II. LÝ DO VÀO VIỆNĐau vùng hông bên P nhiềuIII. BỆNH SỬCách 2 ngày nhập viện, bệnh nhân đau âm ỉ vùng hông lưng bên P, không lan, đau tăng khigắng sức, khi làm việc nặng, giảm khi nghỉ ngơi. Bệnh nhân đi tiểu ngày 3-4 lần, màu vàng đục, không rõ số lượng, kèm theo cảm giác đau rát khi đi tiểu. Bệnh nhân đi ngoài phân lúc rắn lúc lỏng, không nhớ màu sắc, số lượng. Bệnh nhân cảm thấy buồn nôn, khôngnôn, kèm theo sốt không rõ nhiệt độ, chưa điều trị gì. Trước ngày nhập viện bệnh nhân hạ sốt, đau âm ỉ vùng hông lưng bên P không giảm nên bệnh nhân đến khám tại bệnh viện huyện, chưa điều trị gì và được chuyển đến bệnh viện nhận tại khoa Ngoại thận – tiết niệu lúc 16h02 ngày 21/02/2022- Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt- Da niệm mạc kém hồng- Không phù, không xuất huyết dưới da- Dấu hiệu sinh tồn Mạch 78 lần/phút Huyết áp110/70 mmHg Nhịp thở 20 lần/phút Nhiệt độ 36,4oC
I/ Hành chính Họ và tên Nguyễn Văn C. Tuổi 35 GT Nam Địa chỉ Hóc Môn Buồng 408 Khoa Ngoại Niệu Ngày nhập viện 21h 27/12/2012 II/ Lý do nhập viện đau bụng III/ Bệnh sử – Cách nhập viện 1 tuần, bệnh nhân đột ngột đau quặn sau lưng P lan ra trước xéo xuống dưới về hướng hố chậu P, không nôn ói, không sốt, không tư thế giảm đau, sau đó tự hết, bệnh nhân tiểu tiện bình thường, đại tiện bình thường. – Cách nhập viện 4 ngày, bệnh nhân lại gặp cơn đau tương tự lần trước nhưng không tự hết, bệnh nhân đi khám phòng khám đa khoa, siêu âm cho thấy thận ứ nước độ 1 và bệnh nhân được cho thuốc uống, sau uống đỡ đau, bệnh nhân vẫn tiểu tiện bình thường, đại tiện bình thường. – Cùng ngày nhập viện, bệnh nhân đau quặn đột ngột với các tính chất như trên nhưng với cường độ nặng hơn, không tư thế giảm đau, không sốt, kèm theo nôn ói, ớn lạnh, bệnh nhân nôn ra nước, nôn xong không đỡ đau. => nhập Bệnh viện 115 Tình trạng lúc nhập viện Bn tỉnh, tiếp xúc tốt, da niêm hồng. + Sinh hiệu Mạch 66l/p, HA 120/80 mmHg, NT 20l/p, Nhiệt độ 37 độ. IV/ Tiền căn Tiền căn nội khoa Sỏi thận T 60mm cách đây 1 năm, điều trị nội khoa và điều trị hết sỏi. Tiền căn ngoại khoa chưa ghi nhận Cách đây 3 tháng có cơn đau tương tự, nhưng cường độ nhẹ hơn. V/ Khám LS Tổng trạng BN tỉnh, tiếp xúc tốt – Sinh hiệu Mạch 80l/p, đều HA 110/60mmHg NT 20l/p Nhiệt độ 37 độ – Không có dấu hiệu nhiễm trùng, thể trạng trung bình BMI = – Da niêm hồng, không phù, không vàng da, vàng mắt – Hạch ngoại vi không sờ chạm, tuyến giáp không to Khám ngực – Lồng ngực cân đối, di động đều theo nhịp thở, không dấu sao mạch, không sẹo mổ cũ – Không điểm đau khu trú, reung thanh đều 2 phế trường, mỏm tim nằm ở khoang gian sườn 4 đường trung đòn trái – Gõ trong khắp 2 phế trường – Rì rào phế nang êm dịu, không rale bệnh lý, T1, T2 đều, rõ, không âm thổi bất thường Khám bụng + Bụng mềm, di động đều theo nhịp thở, không sẹo mỗ cũ, không tuần hoàn bàng hệ + Ấn đau điểm niệu quản trên bên P, phản ứng dội -, chạm thận -, bập bềnh thận - + Rung thận +, Khám các hệ cơ quan khác chưa ghi nhận bất thường VI/ Tóm tắt bệnh án Bn nam 35 tuổi, nhập viện vì đau bụng, qua thăm khám lâm sàng ta thấy bn có các hội chứng, triệu chứng sau + Cơn đau quặn thận đau quặn vùng hông lưng P lan ra theo hướng niệu quản, tái phát nhiều lần, không tư thế giảm đau. + Rung thận +, ấn đau điểm niệu quản trên bên P VII/ Chẩn đoán sơ bộ Cơn đau quặn thận nghi do sỏi VIII/ Chẩn đoán phân biệt Cơn đau quặn mật Viêm ruột thừa U manh tràng chèn ép Biện luận lâm sàng BN không có dấu hiệu sốt hay nhiễm trùng gì cả và không có phản ứng dội nên ta ít nghĩ tới viêm ruột thừa và cũng chưa có hội chứng tiền ung và với độ tuổi của bệnh nhân thì khả năng u rất ít, nên ta ít nghĩ tới do u manh tràng chèn ép. BN có cơn đau quặn ở vùng lưng phải lan ra trước ra, nhưng do bệnh nhân đau không liên quan bữa ăn nên ta cũng ít nghĩ tới cơn đau quặn mật IX/ Cận lâm sàng XN công thức máu, sinh hóa máu Tổng phân tích nước tiểu Siêu âm KUB, UIV Kết quả cận lâm sàng XN công thức máu, sinh hóa máu WBC K/uL 4 – 10 ; Neu K/uL 65% 44% – 66 % ; các thông số đều bình thường, không thấy dấu hiệu nhiễm trùng Tổng phân tích nước tiểu Protein 75mg/dL <10mg/dL; leukocytes 25 leu/uL <10 Siêu âm Thận phải ứ nước độ 1 KUB chưa thấy bất thường UIV + 5′ thận trái đã có thuốc trong bể thận, thận phải chưa thấy gì + 15′ thận trái thuốc đã xuống tới bàng quang, bể thận trái hơi giãn, thận phải đã bắt đầu xuất hiện thuốc ở bể thận. + 30′ thận trái hoạt động bình thường, thận phải thấy giãn ở bể thận và niệu quản và có sự tắc nghẽn ở gần điểm niệu quản trên Biện luận chẩn đoán – Qua xét nghiệm cận lâm sàng, qua siêu âm ta thấy bn bị thận ứ nước độ 1, nên ta nghĩ nhiều khả năng do bị tắc nghẽn ở niệu quản. Qua UIV ta nhận thấy rõ ràng có sự tắc nghẽn ỡ điểm niệu quản trên, làm giãn niệu quản và bể thận, kèm theo giảm chức năng thận nên có sự chậm trễ thải trừ thuốc bên thận phải. Và trong tổng phân tích nước tiểu ta thấy có 1 lượng Protein và Leukocytes trong nước tiểu chứng tỏ chức năng thận cũng phần nào đó bi ảnh hưởng. Trong XN ko thấy viêm nhiễm nên ta loại trừ Viêm ruột thừa X/ Chẩn đoán xác định Sỏi niệu quản P
Triệu chứng thường gặp Những dấu hiệu và triệu chứng của vô niệu là gì? Vô niệu là một triệu chứng không phải là một tình trạng sức khỏe. Đôi khi, một số người cũng có dấu hiệu của tình trạng gây ra chứng vô niệu. Các triệu chứng của bệnh thận bao gồm Sưng ở chân, bàn chân, mắt cá chân, mặt Phát ban hoặc ngứa da Đau ở lưng hoặc bên sườn Buồn nôn hoặc nôn mửa Hơi thở ngắn Chóng mặt Khó tập trung Mệt mỏi Các triệu chứng suy tim gồm Hơi thở ngắn Sưng chân Mệt mỏi hoặc chóng mặt Buồn nôn Nhịp tim nhanh Ho hoặc thở khò khè Các triệu chứng của nhiễm toan ceton do đái tháo đường Cực kỳ khát nước Khô miệng Nôn mửa Đau bụng Tiêu chảy Ăn mất ngon Mệt mỏi Nhầm lẫn Hơi thở có mùi Nếu như bạn có bất kỳ dấu hiệu nào được liệt kê ở trên hay bạn không thể đi tiểu, hãy đến gặp bác sĩ ngay lập tức hoặc đi cấp cứu ngay. Khi nào bạn cần gặp bác sĩ? Nếu bạn hoặc người thân của bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương pháp thích hợp nhất. Nguyên nhân gây bệnh Nguyên nhân gây vô niệu là gì? Các nguyên nhân khiến bạn không thể đi tiểu gồm Đái tháo đường các loại đái tháo đường nếu không được kiểm soát tốt có thể dẫn đến nhiễm toan ceton. Điều này sẽ gây vô niệu do suy thận cấp. Tăng huyết áp theo thời gian, huyết áp tăng cao sẽ làm tổn thương các động mạch xung quanh thận, phá vỡ chức năng thận. Suy thận tình trạng này thường xảy ra khi thận không thể thực hiện một số chức năng quan trọng, bao gồm bài tiết nước tiểu. Bệnh thận mạn tính đây là một dạng suy thận trong thời gian dài. Bệnh này sẽ làm cơ thể giảm khả năng loại bỏ các chất độc theo nước tiểu ra ngoài. Sỏi thận được hình thành từ các khoáng chất lắng đọng quá nhiều trong đường tiểu, các cục sỏi thận có thể lớn đến mức cản trở ống tiểu, dẫn đến đau và các biến chứng khác. Các khối u trong thận các khối u không chỉ ảnh hưởng đến chức năng thận mà còn cản trở quá trình tạo ra nước tiểu. Chẩn đoán & Điều trị Những kỹ thuật y tế nào dùng để đoán vô niệu? Để chẩn đoán vô niệu, bác sĩ sẽ hỏi bạn về các triệu chứng, bao gồm Cơ thể giữ nước Có vấn đề về đi tiểu gần đây Ít đi tiểu hơn Có máu trong nước tiểu Mệt mỏi Một số xét nghiệm có thể được thực hiện để chẩn đoán vô niệu. Các xét nghiệm này thường dùng để kiểm tra các tình trạng của thận, bao gồm Sinh thiết một mẩu mô thận nhỏ Xét nghiệm máu để tìm các chất thải quá mức Chụp CT Chụp MRI để thấy hình ảnh thận bằng cách sử dụng tần số vô tuyến Chụp xạ hình thận Xét nghiệm nước tiểu Những phương pháp nào dùng để điều trị vô niệu? Việc điều trị chính xác cho chứng vô niệu phụ thuộc vào tình trạng cơ bản gây ra chứng này. Bệnh thận có thể được điều trị bằng chạy thận để loại bỏ chất lỏng và chất thải. Stent niệu quản cũng có thể giúp lấy nước tiểu. Cấy ghép thận được coi là phương pháp cuối cùng khi các phương pháp kia không hiệu quả. Nếu bạn mắc bệnh tăng huyết áp hoặc đái tháo đường, điều quan trọng là tiếp tục dùng thuốc theo chỉ dẫn. Việc duy trì thói quen cuộc sống lành mạnh cũng có thể bổ sung cho bất kỳ phương pháp điều trị y khoa mà bạn đang trải qua đối với những điều kiện này, bao gồm chế độ ăn kiêng, tập thể dục và quản lý căng thẳng. Ngược lại, bạn có thể cải thiện tình trạng thiếu máu. Sỏi thận hoặc khối u sẽ cần phải được loại bỏ để cải thiện vô niệu và chức năng thận tổng thể. Tùy theo kích cỡ khối u, bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật, hóa trị hoặc xạ trị. Hello Bacsi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.
Bệnh án khoa ngoại niệu – tiền phẫu Hành chánh Họ tên bệnh nhân Ngô Thị S Giới nữ Tuổi 62 1952 Địa chỉ Huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An Ngày nhập viện 5/11/2014 Ngày làm bệnh án 11/11/2014 Khoa Ngoại niệu Phòng 415 Lý do nhập viện đau vùng hố thắt lưng T và P Bệnh sử Cách nhập viện 5 tháng, bệnh nhân phát hiện đau nhức vùng hố thắt lưng T và P nhưng không đi khám, T nhiều hơn P, đau âm ỉ, liên tục lan lên trước bụng, không tư thế giảm đau. Cách nhập viện 1 tháng, bệnh nhân phù hai cẳng chân, phù mềm, ấn lõm, không đau, sau đó bệnh nhân tự ý mua thuốc lợi tiểu không rõ loại uống thì hết phù, bn vẫn đau nhức vùng hố thắt lưng. Cách nhập viện 4 ngày xuất hiện thêm mệt mỏi, khó thở, đau thắt ngực -> đi khám bệnh viện tư phát hiện tăng huyết áp, thận T ứ nước độ II, thận P không thấy -> nhập viện 115 Tình trạng lúc nhập viện Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt Niêm mạc hồng nhạt, da xạm Mạch 84 lần/phút Huyết áp 190/100 mmHg Nhịp thở 20 lần/phút Nhiệt độ 37oC Tình trạng từ lúc nhập viện đến lúc khám Bệnh nhân vẫn đau âm ỉ liên tục vùng hố thắt lưng lan lên trước bụng. Tiểu lắt nhắt, nước tiểu vàng trong, không mủ không máu, đêm tiểu 2-3 lần, không rát buốt, tiểu xong không thấy thoải mái. Bn hết khó thở và đau thắt ngực. Tiền căn Bản thân Tiền căn nội khoa tăng huyết áp 10 năm theo dõi và điều trị tại bệnh viện tư Tiền căn ngoại khoa mổ sỏi thận T 6 năm tại bệnh viện Bình Dân Thói quen Không hút thuốc lá, không uống rượu bia Uống nước nhiều, ít ăn dầu mỡ PARA 2002 Gia đình chưa ghi nhận bệnh lí bất thường Thăm khám lâm sàng khám lúc 8h sáng ngày 11/11/2014 Sinh hiệu Mạch 80 lần/phút Huyết áp 120/80 mmHg Nhiệt độ 37oC Nhịp thở 20 lần/phút Toàn thân Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt Da xạm, niêm hồng nhạt Không vàng da, không vàng kết mạc mắt Không phù, hạch ngoại vi không sờ chạm Họng sạch, amydal không sưng Không tĩnh mạch cổ nổi, tuyến giáp không to, khí quản cân đối Thể trạng trung bình Ngực Phổi Lồng ngực cân đối, di động đều theo nhịp thở, không tuần hoàn bàng hệ, không tĩnh mạch cổ nổi, không co kéo cơ hô hấp phụ Rung thanh đều 2 phổi Gõ trong Phổi không ran, RRPN êm dịu Tim Mỏm tim liên sườn 5 đường trung đòn T T1 T2 đều rõ Bụng Cân đối, di động đều theo nhịp thở, không tuần hoàn bàng hệ, không trướng, không quai ruột nổi Hố thận T căng gồ nhẹ, hố thận P bình thường Sẹo mổ cũ 15cm vùng hông lưng T màu trắng, lành tốt Bụng mềm, không điểm đau khu trú, chạm thận -, rung thận+ P Gõ trong, không cầu bàng quang, không gõ đục vùng thấp Chiều cao gan đường trung đòn P 12cm, lách không to, túi mật không to Thần kinh không dấu hiệu thần kinh khu trú Tứ chi móng khô, không phù Tóm tắt bệnh án bệnh nhân nữ 62 tuổi nhập viện vì đau vùng hố thắt lưng, sau khi hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng thấy TCCN đau vùng hố thắt lưng T và P, tiểu lắt nhắt, tiểu đêm,phù đã hết, mệt mỏi, khó thở TCTTvùng thận T căng gồ nhẹ, rung thận + P, chạm thận - niêm hồng nhạt, móng khô Tiền căn mổ sỏi thận T Đặt vấn đề bệnh nhân nữ 62 tuổi đau nhức vùng hố thắt lưng T và P vùng thận T căng gồ nhẹ rung thận + P hội chứng thiếu máu THA Chẩn đoán lâm sàng sỏi niệu quản P, thận T ứ nước / suy thận Chẩn đoán phân biệt sỏi thận P, sỏi niệu quản T Biện luận lâm sàng bn có cơn đau liên tục âm ỉ tăng dần vùng hố thắt lưng P và T nghĩ nhiều tới cơn đau vùng thận vùng thận T căng gồ nhẹ nghĩ tới thận T ứ nước do bế tắc đường dẫn nước tiểu trong hoặc ngoài thận tiền căn sỏi thận T nghĩ tới thận trái ứ nước do sỏi thận trái tái phát bn không có hội chứng đáp ứng viêm toàn thân sốt, mạch nhanh, huyết áp tụt, thở nhanh, nước tiểu không đục, không có máu nên ít nghĩ có biến chứng nhiễm trùng đường tiểu do sỏi Rung thận P + nghĩ tới có sỏi trong niệu quản phải làm bế tắc đường tiểu gây thận ứ nước bn có hội chứng thiếu máu, mệt mỏi, phù, khó thở-> nghi ngờ suy thận bn nữ không ấn đau vùng hố chậu P, Mc Burney - ít nghĩ tới viêm ruột thừa, viêm phần phụ cần thêm các CLS để chẩn đoán xác định Đề xuất các xét nghiệm cận lâm sàng Xét nghiệm thường quy ECG, XQ ngực thẳng, XQ bụng đứng, siêu âm bụng, công thức máu, sinh hóa Xét nghiệm chẩn đoán CTscan, siêu âm tim Kết quả cận lâm sàng ECG Công thức máu XQ ngực thẳng XQ bụng đứng Siêu âm bụng Thận T ứ nước độ II Bệnh lí chủ mô thận P CTscan Thận trái ứ nước độ 1, có sỏi nhỏ cực trên Thận phải teo nhỏ, sỏi niệu quản phải Siêu âm tim Chẩn đoán xác định sỏi niệu quản P, thận T ứ nước Phương pháp điều trị phẫu thuật tán sỏi P
Các chuyên khoa Giới thiệu Dịch vụ kỹ thuật Trang thiết bị Bác sĩ Giáo dục sức khỏe Chuyên khoa Ngoại Tiết niệu của Bệnh viện Quốc tế Becamex chuyên khám, điều trị các bệnh lý về hệ thống tiết niệu như sỏi, dị tật, chấn thương và các bệnh đường sinh biệt, chuyên khoa Ngoại Tiết niệu của chúng tôi tiếp nhận tất cả các bệnh lý về sỏi sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang,… với sự trợ giúp của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại nhất hiện nay như chụp cắt lớp vi tính, siêu âm, MRI,…Đây là một trong những thế mạnh của Bệnh viện Quốc tế Becamex. Chúng tôi tập trung phát triển các phương pháp điều trị không xâm lấn và xâm lấn tối thiểu, giúp giảm kích thước vết mổ, giảm các nguy cơ của một cuộc phẫu thuật thông thường, rút ngắn thời gian nằm khách hàng, khi đến khám, sẽ hoàn toàn yên tâm về không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự và an toàn, riêng tư, kín đáo. Cấp cứu niệu khoa - nam họcChấn thương thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạoCơn đau quặn thậnThận ứ nước nhiễm trùngChấn thương tinh hoànXoắn tinh hoànGãy dương vậtHình 1. Phẫu thuật nội soi hông lưng cắt u thậnBệnh lý tiết niệu - nam khoaĐiều trị các bệnh lý sỏi đường tiết niệu với các kỹ thuật nhưNội soi tán sỏi thận qua da bằng đường hầm nhỏNội soi lấy sỏi thận bằng ống mềmNội soi tán sỏi niệu quản ngược dòngNội soi tán sỏi bàng quangNội soi tán sỏi niệu đạoPhẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi bể thận, niệu quảnHình 2. Phẫu thuật nội soi tán sỏi Tạo hình chữa trị bệnh lý hẹp khúc nối bể thận – niệu quản, hẹp niệu đạoCắt đốt nội soi tiền liệt tuyếnBệnh lý tràn dịch tinh mạcNội soi cắt chỏm nang thận, u thận, cắt thận mất chức năng, cắt bán phần thận do bệnh lý hoặc chấn thương, cắt thận phụ mất chức năngChữa trị các bệnh lý xã hội lậu, giang mai, viêm nhiễm đường tiết niệuChữa trị rối loạn chức năng bàng quang như bàng quang tăng hoạt, rối loạn tiểu tiệnTinh hoàn lạc chỗ ở người lớnGiãn tĩnh mạch thừng tinhCắt bao quy đầu bằng máy Để đăng ký lịch khám, vui lòng gọi 1900 2676 trong giờ hành chính từ thứ 2 - thứ 7 Máy CT 256 dãy dựng hình hệ tiết niệuMáy MRI phát hiện và đánh giá các bệnh lý ung thư hệ tiết niệuDàn nội soi, hệ thống KARL STORZMáy cắt đốtHệ thống máy laserMáy Surkon cắt bao qui đầuHình 3. Cắt bao quy đầu bằng máy Surkon Bs Lê Văn HoànChuyên khoa Ngoại Tiết niệuNgôn ngữ tiếng Anh, tiếng ViệtChứng nhận- Bác sĩ Đa khoa, 2013- Bác sĩ Nội trú Ngoại khoa, 2017- Bác sĩ Chuyên khoa I Ngoại khoa, 2017- Chứng chỉ Nội soi Chẩn đoán Tiết niệu, 2016- Chứng chỉ Nội soi Tiết niệu Nâng cao, 2017- Chứng chỉ Phẫu thuật Thông nối động - tĩnh mạch, 2018 Bs Nguyễn Trọng PhướcChuyên khoa Ngoại Tiết niệuNgôn ngữ tiếng Anh, tiếng ViệtChứng nhận- Bác sĩ Y khoa, 2020- Chứng chỉ Nội soi tiết niệu cơ bản, 2022
I-HÀNH CHÁNH Họ và Tên HUỲNH VĂN MINH T. Giới tính Nam Năm sinh 1979 36 Địa chỉ Long An Nghề nghiệp Công nhân Ngày nhập viện 11/12/2015 Khoa Ngoại Niệu Phòng 415 Ngày làm bệnh án 16/12/2015 II-LÝ DO NHẬP VIỆN Sốt +đau hông lưng T + tiểu gắt buốt III-BỆNH SỬ Cách nhập viện 13 ngày, bệnh nhân đột ngột sốt cao 41-42oC cặp nhiệt tại nhà, sốt từng cơn,co lanh run, bệnh nhân có uống thuốc hạ sổt, thấy bớt nhưng sau đó sốt trở lại. kèm theo đó bệnh nhân có cảm giác đau thốn trên nền âm ỉ vùng hố thắt lưng T và ¼ trên T đau không lan, bệnh nhân nằm ngửa có cảm giác đau hơn, không có tư thế giảm đau, đau không tăng lên kể từ lúc khởi phát đến nay, trước đây chưa từng có cơn đau tương tự, bệnh nhân có nôn ói ,nhức đầu. Bệnh nhân nôn ra thức ăn, sau khi nôn xong khong thấy giảm đau. Trong thời gian sốt, bệnh nhân khai đi tiểu thấy gắt , dòng nước tiểu và lượng nước tiểu bình thường, không tiểu lắt nhắt, nước tiểu vàng sậm không lẫn nhầy máu mủ. Vào khoảng thời gian gần đây bệnh nhân có tình trạng tiểu đêm so với trước, 3-4 lần/đêm. Bệnh nhân đi khám bác sĩ tư, nhập viện Cần Đước vào ngày thứ sáu của bệnh , nằm viện 1 tuần được tiêm thuốc và điều trị thấy các triệu chứng có giảm nhưng không hết. Ngày nhập viện các triệu chứng không giảm, bệnh nhân được chuyển nhập viện 115. *** Tình trạng lúc nhập viện _Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt. _Da niêm hồng nhạt, không vàng da, kết mạc mắt _Môi khô, lưỡi không dơ _Ấn đau nhẹ vùng hạ vị _Sinh hiệu Mạch 96 lần/phút HA 130/80 mmHg Nhịp thở 20 lần/phút Nhiệt độ 38oC IV-TIỀN CĂN thân _Nội khoa Không THA, không ĐTĐ _Ngoại khoa Chưa ghi nhận _Không dị ứng thuốc, thức ăn _ Uống rượu bia ít _Hút thuốc lá 20 _Chưa ghi nhận triệu chứng tương tự trước đây đình Chưa ghi nhận bệnh lý liên quan V-KHÁM LÂM SÀNG 8h 15/12/2015 1 Khám toàn thân BN tỉnh, tiếp xúc tốt, tổng trạng trung bình. Sinh hiệu Mạch 80l/p, HA 110/70mmHg , Nhịp thở 20l/p, Nhiệt độ 37oC Da niêm hồng, kết mạc không vàng Dấu véo da đàn hồi tốt, không mất nước Không phù. Hạch ngoại vi không sờ chạm Tuyến giáp không to 2 Khám ngực Ngực cân đối, di động theo nhịp thở, không tuần hoàn bàng hệ, không dấu sao mạch, không có ổ đập bất thường Phổi trong, rì rào phế nang êm dịu, không rale. Rung thanh đều 2 phế trường Tim đều, không âm thổi, mỏm tim liên sườn 5 đường trung đòn. không rung miu 3 Khám bụng _Bụng cân đối di động đều theo nhịp thở, không chướng, không sẹo mổ cũ, rốn không lồi, không chảy dịch, không dấu xuất huyết dưới da. _ NĐR 7 lần/phút, không âm thổi động mạch chủ bụng, đm thận _ Bụng gõ trong, không gõ đục vùng thấp, chiều cao gan 9cm liên sườn 5 đường trung đòn _Gan lách không sờ chạm, _Mayorobson - 4 Khám thận-tiết niệu _ Ấn đau vùng hố thắt lưng T _Chạm thận - _Tuyến tiền liệt chưa khám Các cơ quan khác chưa ghi nhận bất thường VI-TÓM TẮT BỆNH ÁN BN nam, 36 tuổi nhập viện vì sốt , đau hố thắt lưng T và tiểu gắt buốt TCCN BN sốt cao 41-42oC, kèm đau thốn trên nền âm ỉ vùng hố thắt lưng T và ¼ vùng bụng trên T, không lan, không tư thế giảm đau; đi tiểu rát buốt,nước tiểu trong màu vàng sậm, không lẫn máu, lượng nước tiểu bình thường, không tiểu lắt nhắt, có tiểu đêm. Bệnh nhân không có chán ăn, sụt cân. TCTT _Ấn không đau ¼ bụng trên T và vùng hố thắt lưng T _ Chạm thận - Tiền căn Hút thuốc lá 20 gói năm Gia đình không ghi nhận bệnh lý liên quan Chưa từng có triệu chứng tương tự trước đây VII-ĐẶT VẤN ĐỀ BN nam 36 tuổi có các vấn đề _Hội chứng Nhiễm trùng đường tiểu trên _Rung thận -, Chạm thận - hai bên _Cơn đau quặn thận T không điển hình VIII-CHẨN ĐOÁN SƠ BỘ Nhiễm trùng đường tiểu do sỏi niệu quản T IX-CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT _ Viêm thận-bể thận T cấp _Áp xe thận T _Viêm tuỵ cấp _Viêm tuyến tiền liệt cấp VIII-BIỆN LUẬN LÂM SÀNG _Bệnh nhân nam, 36 tuổi có hội chứng nhiễm trùng đường tiểu trên sốt cao lạnh run, tiểu gắt buốt, đau hông T và có cơn đau quặn thận không điển hình đau đột ngột, liên tục hố hông lưng T, không tư thế giảm đau, kèm sốt và nôn ói khám thấy ấn đau điểm đau niệu quản nên nghĩ nhiều đến nhiễm trùng đường tiểu trên do sỏi niệu quản T lan xuống làm nhiễm trùng niệu đạo nên Bn tiểu gắt buốt, ngoài ra Bn tiểu đêm có thể do sỏi làm ứ đọng nước tiểu dẫn đến suy giảm chức năng cô đặc nước tiểu. Tuy nhiên cơn đau quặn không điển hình, nên cần KUB để khảo sát tìm sỏi niệu quản T. _Tương tự, Cũng có thể nghĩ viêm thận bể thận cấp. Nguyên nhân có thể là do bướu thận. Bn trẻ tuổi, không chán ăn, không sụt cân, nên nghĩ là bướu thận lành tính. Mặc dù chạm thận -, rung thận - cũng không thể loại trừ, cần làm thêm CT để tham khảo. _BN có sốt cao, ấn đau vùng hông lưng T, rung thận - nhưng cũng không loại trừ Bn có áp xe thận _Bn nam, 36t, tiền căn uống rượu, thuốc lá, có sốt cao lạnh run, đau ¼ bụng trên T, hông lưng T, nôn ói nhiều, sau nôn không giảm đau, có thể nghĩ Bn bị viêm tụy cấp, tuy nhiên Bn ăn uống bình thường, Mayo-robson - nên cũng ít nghĩ đến VTC. _BN nam, 36t, tiền căn thuốc lá nhiều, nhập viện có sốt cao lạnh run, tiểu gắt buốt, tiểu đêm, có thể nghĩ viêm tuyến tiền liệt cấp làm nhiễm trùng đường tiểu, tuy nhiên vẫn không khám được khám tuyến tiền liệt nên cần hỗ trợ CĐHA, CT, Siêu âm X-KẾT QUẢ CẬN LÂM SÀNG 1 Công thức máu WBC K/uL Neu K/uL Neu% % Lym% Mono K/uL Hgb g/dL Hct PLT 439 K/uL 2 Sinh hoá Glucose 98 mg/dL Urea mg/dL Creatinine mg/dL eGFR mL/min/ AST 28 U/L ALT 74 U/L 3 Xét nghiệm nước tiểu Các thông số đều nằm trong giới hạn bình thường 4 Siêu âm _Gan ECHO đồng dạng bờ đều, kích thước 2 thùy gan không to, dịch dưới gan - _Tụy đồng dạng, không to. Ống tụy không dãn _ Hai thận phản âm tuỷ vỏ rõ _ Thận phải Không sỏi, không ứ nước _ Thận trái Không sỏi, ứ nước độ 1, có nang d 30mm 5 CT-Scan Bụng Chậu _ Thận T có khối thụ dịch, bắt màu đồng đều, bề mặt nhẵn bờ tương đối rõ d30mm _ Đài bể thận T dãn rộng _ Có sỏi niệu quản đoạn gần đài bể thận T, thận T ứ nước nhẹ _Thận P chưa ghi nhận bất thường XI- BIỆN LUẬN CẬN LÂM SÀNG Qua kết quả trên ta thấy _Công thức máu có WBC, NEU tăng cao, kèm theo trên lâm sang bệnh nhân có sốt cao, ân đau điểm niệu quản trên nên nghĩ nhiều đến Nhiễm trùng niệu quản T do bế tắc _Bệnh nhân có men gan cao nhưng qua SA cho thấy gan có ECHO đồng dạng bờ đều và không to có thể nghi do bệnh nhân có sử dụng thuốc gây tăng men gan nhẹ. _Siêu âm thấy thận trái ứ nước độ 1, kèm nang d 30mm, độ lọc cầu thận giảm rõ có thể nghĩ đến nang thận là nguyên nhân gây ra triệu chứng đau âm ỉ vùng hông lưng T của bệnh nhân, và làm giảm chức năng thận _ Kết quả siêu âm, Ct Scan giúp ta loại trừ Viêm tuỵ cấp, có hình ảnh túi dịch trong nhu mô thận T nghĩ nhiều là nang thận nhưng cũng không loại trừ áp xe thận, có sỏi kẹt ở niệu quản đoạn trên T có thể nghĩ là nguyên nhân gây ra nhiễm trùng , đau hông thắt lưng và nang dịch trong nhu mô thận T XII-CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH Nhiễm trùng tiểu do sỏi kẹt niệu quản kèm nang thận T BỆNH ÁN TIỀN PHẪU I. HÀNH CHÁNH Họ và tên bệnh nhân Điểu T., giới tính Nam, năm sinh 1982. Nghề nghiệp Công nhân. Địa chỉ Bình Phước. Phòng 408 , Khoa Ngoại Niệu. Ngày nhập viện 26/11/2015. Ngày làm bệnh án 1/12/2015. II. LÍ DO NHẬP VIỆN Đau hông lưng T. III. BỆNH SỬ Cách nhập viện hơn 1 năm, bệnh nhân bắt đầu có những đợt đau ở hố thắt lưng trái, đau xuất hiện đột ngột, liên tục, cường độ trung bình, lan hông trái, hố chậu trái và cơ quan sinh dục ngoài, không có tư thế giảm đau; kèm sốt ?toC, căng tức bàng quang và không đi tiểu được. Bệnh nhân tự mua thuốc Kim Tiền Thảo uống thì hết các triệu chứng sau khoảng một tiếng, đi tiểu được, không tiểu gắt hay tiểu buốt, nước tiểu vàng trong, đi phân bình thường. Các đợt đau xuất hiện 1-2tuần/lần với tính chất tương tự. Bệnh nhân đi khám và nhập viện 115. *Tình trạng lúc NV -Sinh hiệu Mạch 75 lần/phút HA 120/70 mmHg Nhịp thở 20 lần/phút Nhiệt độ 37oC -Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, niêm hồng. -Không sốt, không nôn, không chóng mặt. -Ấn đau điểm sườn lưng T, Rung thận T +. *Tình trạng từ lúc nhập viện đến lúc khám -Bệnh nhân có 2 đợt đau hông lưng T, tính chất tương tự, xử trí không rõ. -Không sốt, không phù. -Ăn uống được, tiêu tiểu được, nước tiểu vàng trong. IV. TIỀN CĂN Bản thân -Bệnh lý +Nội khoa Chưa ghi nhận tiền căn THA, ĐTĐ, lao. +Ngoại khoa Phát hiện sỏi hai thận cách 1 tháng BV Bình Phước, không điều trị. Chưa ghi nhận tiền căn phẫu thuật. -Thói quen Hút thuốc lá 3 Uống rượu lượng nhiều. -Dị ứng Chưa ghi nhận dị ứng thức ăn, thuốc. Gia đình -Chưa ghi nhận bệnh lý sỏi niệu, THA, ĐTĐ, lao. V. KHÁM LÂM SÀNG 8h30 ngày 1/12/2015 1. Tổng trạng – Sinh hiệu Mạch 80 lần/phút HA 110/70 mmHg Nhịp Thở 20 lần/phút Nhiệt độ 37oC – Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt. – Thể trạng trung bình. – Da niêm hồng, không vàng da, không vàng mắt. – Môi không khô, không tím tái, lưỡi không dơ. – Không phù, không dấu xuất huyết. 2. Ngực – Nhìn Lồng ngực cân đối, di động đều theo nhịp thở, không co kéo cơ hô hấp phụ, khoang liên sườn không giãn. Không sẹo mổ cũ, không ổ đập bất thường, không dấu sao mạch. – Sờ Lồng ngực giãn nở đều hai bên, rung thanh đều hai bên, không điểm đau khu trú. Mỏm tim ở khoang liên sườn V, đường trung đòn T, diện đập 1x1cm, dấu Hazer - – Gõ Gõ trong 2 phế trường, không mất vùng đục trước gan. – Nghe Rì rào phế nang êm dịu, không rale bệnh lý. Tim đều, tần số 80 lần/ phút. T1, T2 đều, rõ, không âm thổi bất thường. 3. Bụng – Bụng cân đối, di động đều theo nhịp thở, không có sẹo mổ cũ, không tuần hoàn bàng hệ, không chướng, không u cục bất thường. Rốn không lồi, không chảy dịch – Nhu động ruột 4 l/ph, âm sắc bình thường, không nghe âm thổi động mạch chủ bụng, động mạch thận. – Không gõ đục vùng thấp. Chiều cao gan 9 cm ở đường trung đòn P, bờ trên gan khoảng khoang liên sườn VI, bờ dưới mấp mé hạ sườn P. – Bụng mềm, không có đề kháng thành bụng, gan lách không sờ chạm. *Thận- tiết niệu – Ấn đau điểm sườn lưng T – Rung thận T +, chạm thận -. – Không ấn đau các điểm niệu quản trên, giữa. Tứ chi- Mạch máu – Lòng bàn tay hồng, không dấu xuất huyết, không dấu lòng bàn tay son, dấu véo da âm tính. – Móng còn bóng, không sọc, dấu nhấp nháy đầu ngón tay âm tính. – Chi ấm, không phù. ĐM quay, ĐM cánh tay, ĐM khoeo, ĐM chày sau, ĐM mu chân đều hai bên. VI. TÓM TẮT BỆNH ÁN Bệnh nhân nam, 33 tuổi, nhập viện vì đau hông lưng T TCCN đau hố thắt lưng T, liên tục, lan hông T, hố chậu T, cơ quan sinh dục ngoài, kèm sốt, bí tiểu. TCTT ấn đau điểm sườn lưng T, rung thận T +, chạm thận -. TC Cơn đau tương tự 1-2 tuần/lần. Sỏi hai thận cách 1 tháng BV Bình Phước, không điều trị. Thuốc lá 3 gói. năm. Uống rượu lượng nhiều. VII. ĐẶT VẤN ĐỀ – Bệnh nhân nam, 33 tuổi, NV vì đau hông lưng T, có Cơn đau quặn thận T không điển hình. – Tiền căn cơn đau tương tự 1-2 tuần/lần Sỏi hai thận cách 1 tháng BV Bình Phước, không điều trị. VIII. CHẨN ĐOÁN SƠ BỘ Sỏi niệu quản T IX. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT – Ung thư thận. – Sỏi thận T. – Thận đa nang. – Áp xe quanh thận. -lao thận X. BIỆN LUẬN LÂM SÀNG – Bệnh nhân nam, 33 tuổi, nhập viện với bệnh cảnh giống cơn đau quặn thận đau đột ngột, liên tục, lan dọc theo đường đi của niệu quản, không tư thế giảm đau, kèm sốt và cảm giác không đỉ tiểu được và rung thận +, tuy nhiên không điển hình do chỉ đau thoáng qua, xuất hiện nhiều lần, không bí tiểu cấp, không thấy tiểu máu, nghĩ nhiều có tình trạng chèn ép ở vùng thận, hoặc tắc nghẽn không hoàn toàn niệu quản, ta có một số chẩn đoán + Lao thận ít nghĩ do bệnh nhân không có triệu chứng sốt về chiều, kéo dài, chán ăn sụt cân hay tiểu máu, viêm bàng quang. +Áp xe quanh thận ít nghĩ vì trên lâm sàng không thấy sốt, nhưng không loại trừ vì ấn đau điểm sườn lưng, rung thận +. +Bệnh thận đa nang cần siêu âm để xác nhận hoặc loại trừ. +Ung thư thận ít gây cơn đau quặn thận và thường gây tiểu máu, cần được ưu tiên loại trừ vì có thể tiểu máu vi thể. +Sỏi thận / niệu quản hay gặp nhất, phù hợp với bệnh cảnh cơn đau quặn thận. Ngoài ra, có tiền căn sỏi thận, nhiều đợt đau tái lại và có thể có hội chứng bế tắc đường tiểu dưới nên nghĩ nhiều đến sỏi kẹt niệu quản gây bế tắc không hoàn toàn. Cần siêu âm để xác nhận chẩn đoán. XI. KẾT QUẢ CẬN LÂM SÀNG -Công thức máu WBC 4,06 K/uL Neu 2,04 K/uL Neu% 50,3% Lym 1,36 K/uL Lym% 33,5% RBC 4,82 M/uL Hgb 14,5 g/dL Hct 43% MCHC 33,7 g/dL PLT 231 K/uL -Đông máu Bình thường. -Tổng phân tích nước tiểu Leukocyte 70 Leu/uL -Siêu âm bụng Vài nốt vôi hóa gan Sỏi thận P 3-4mm. Thận P không ứ nước. Sỏi thận T 5mm. Thận T ứ nước độ 1 do sỏi kẹt niệu quản. Sỏi niệu quản T cách bể thận 55mm, d=16mm XII. BIỆN LUẬN CẬN LÂM SÀNG – Công thức máu bình thường, trên lâm sàng không thấy sốt nhưng bạch cầu trong nước tiểu 70/uL nghĩ nhiều có nhiễm trùng niệu quản do sỏi. – Siêu âm có sỏi thận T và P, sỏi niệu quản T, thận T ứ nước độ 1, chưa phát hiện ổ áp xe, tổn thương lao, nang hay u bướu ở thận. XIII. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH -Cơn đau quặn thận do sỏi niệu quản T / sỏi thận T và P. -Theo dõi nhiễm trùng niệu quản T do sỏi và thận T ứ nước. BỆNH ÁN KHOA NGOẠI NIỆU I/HÀNH CHÍNH Họ và tên Phụng Lệ H Tuổi 43 Giới tính Nữ Địa chỉ Quận 11, TPHCM Nghề nghiệp Nhân viên VS. Ngày nhập viện 18h ngày 02/02/2015 Ngày khám 20h ngày 02/02/2015 Khoa Ngoại Niệu Phòng 415 Lý do nhập viện Đau bụng II/BỆNH SỬ – 2h sáng ngày nhập viện, bệnh nhân đau nhói vùng hông phải và lan sau lưng, cơn đau liên tục trong trong 20’, không tư thế giảm đau, BN bí tiểu, trung đại tiện được. – 5h sáng cùng ngày, BN đến khám tại BV quận 11, được chẩn đoán sỏi niệu quản P, BN được dặn uống nước nhiều, nhưng càng uống thì bụng càng cảm thấy chướng tức, không buồn tiểu, BN có những cơn đau quặn trên nền âm ỉ. – Tại thời điểm nhập viện, BN đau quặn trên nền âm ỉ tại vùng hông phải và lưng phải, bụng căng chướng, không sốt, bí tiểu. III/TIỀN SỬ – Gia đình Không ghi nhận bất thường – Bản thân + Nội khoa Không ghi nhận bất thường. + Ngoại khoa . Đặt JJ nội soi sỏi niệu quản P tại BV 115 ngày 09/04/2014 . BN bẩm sinh không thận T. IV/KHÁM LÂM SÀNG Khám Toàn Trạng – Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc được. – Sinh hiệu Mạch 82 lần/phút Huyết áp120/80 mmHg Nhịp thở 20 lần/phút Thân nhiệt 37oC – Lông, tóc, móng chưa ghi nhận bất thường. – Hạch ngoại vi không sờ chạm. – Không vàng da/ vàng mắt, kết mạc mắt đỏ, không tím tái – Không phù. Khám ngực – Lồng ngực cân đối không sẹo mổ, di động đều theo nhịp thở. – Nhịp tim đều 82 lần/ phút. – Mỏm tim ở khoang liên sườn 5 đường trung đòn bên trái. – T1,T2 rõ, không âm thổi bệnh lý, không ổ đập bất thường. – Phổi trong, không rale. – Rì rào phế nang êm dịu 2 phế trường. Khám bụng – Bụng hơi chướng , không sẹo mổ, rốn không lồi, di động đều theo nhịp thở, không tuần hoàn bàng hệ. – Âm ruột 6 lần/ phút, âm sắc không tăng. – Gõ trong, không diện đục bất thường. – Ấn không đau , bụng mềm đều. – Gan, lách, túi mật không sờ chạm. – Chạm thận -, rung thận +/-, bập bềnh thận +, cầu bàng quang -. – Điểm niệu quản trên/ giữa -. Khám hệ cơ quan khác Chưa ghi nhận bất thường. V/TÓM TẮT BỆNH ÁN – ĐẶT VẤN ĐỀ – BN nữ 43 nhập viện vì đau bụng từ 2h sáng ngày 02/02/2015, qua thăm khám ghi nhận + TCCN đau bụng vùng hông phải và lưng phải, bí tiểu, không sốt. + TCTT không sốt, bụng hơi chướng, rung thận +/-, bập bềnh thận +. VI. CHẨN ĐOÁN SƠ BỘ sỏi niệu quản P
bệnh án ngoại niệu